Content:
Tổng quan
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và khám thực thể
Chẩn đoán
Điều trị
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và khám thực thể
Chẩn đoán
Điều trị
Tổng quan
Mụn trứng cá là bệnh lý viêm da mạn tính, đặc trưng bởi các nhân mụn mở và/hoặc đóng (mụn đầu đen và mụn đầu trắng) và các tổn thương viêm bao gồm mụn viêm, mụn mủ hoặc mụn bọc, được đề cập trong phần Giới thiệu.
Tỷ lệ mắc bệnh chung của mụn trứng cá là 20,5%, với tỷ lệ cao nhất ghi nhận ở độ tuổi 16-24. Phần Dịch tễ học thảo luận về tỷ lệ mắc theo khu vực của mụn trứng cá.
Sự phát triển của mụn trứng cá liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau và phần Sinh lý bệnh và Yếu tố nguy cơ thảo luận chi tiết hơn về các yếu tố này.
Phân loại mụn trứng cá dựa trên các tổn thương đã xuất hiện và vị trí phân bố. Các loại mụn trứng cá được liệt kê và mô tả trong phần Phân loại.
Tỷ lệ mắc bệnh chung của mụn trứng cá là 20,5%, với tỷ lệ cao nhất ghi nhận ở độ tuổi 16-24. Phần Dịch tễ học thảo luận về tỷ lệ mắc theo khu vực của mụn trứng cá.
Sự phát triển của mụn trứng cá liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau và phần Sinh lý bệnh và Yếu tố nguy cơ thảo luận chi tiết hơn về các yếu tố này.
Phân loại mụn trứng cá dựa trên các tổn thương đã xuất hiện và vị trí phân bố. Các loại mụn trứng cá được liệt kê và mô tả trong phần Phân loại.
Tiền sử và khám thực thể
Phần Tiền sử đề cập đến việc tìm thông tin về các phương pháp điều trị trước đây, có thể cần thiết khi khai thác thông tin từ bệnh nhân, cũng như các yếu tố góp phần khác được liệt kê trong phần này.
Trong quá trình Khám thực thể, nên kiểm tra các tổn thương nhìn thấy được và vị trí phân bố để phân loại mụn trứng cá mà bệnh nhân mắc phải.
Trong quá trình Khám thực thể, nên kiểm tra các tổn thương nhìn thấy được và vị trí phân bố để phân loại mụn trứng cá mà bệnh nhân mắc phải.
Chẩn đoán
Phần Đánh giá liệt kê các phương pháp tính điểm khác nhau được sử dụng để phân loại tổn thương mụn trứng cá. Hiện nay, không có hệ thống phân loại hoặc thang điểm chung nào được khuyến cáo cho mụn trứng cá. Phần này cũng bàn luận về phân loại mức độ nặng theo Lehman.
Phần Chẩn đoán phân biệt liệt kê các bệnh về da khác có thể được xem xét khi chẩn đoán nếu không có mụn đầu đen.
Phần Chẩn đoán phân biệt liệt kê các bệnh về da khác có thể được xem xét khi chẩn đoán nếu không có mụn đầu đen.
Điều trị
Phần Nguyên tắc điều trị bàn luận về mục tiêu điều trị và các giai đoạn điều trị mụn trứng cá bằng thuốc.
Các thuốc dùng tại chỗ như retinoid, acid azelaic, benzoyl peroxide, kháng sinh, acid salicylic và clascoterone được sử dụng để điều trị mụn trứng cá được bàn luận chi tiết trong phần Điều trị bằng thuốc. Trong phần này, các lưu ý khi lựa chọn thuốc tác dụng tại chỗ cũng được liệt kê. Các thuốc uống (như kháng sinh, isotretinoin, corticosteroid), corticosteroid dạng tiêm vào tổn thương và các điều trị bổ trợ cũng được bàn luận trong phần này.
Trong phần Điều trị không dùng thuốc, giáo dục bệnh nhân, chế độ ăn uống và các khuyến cáo về chăm sóc da được nêu ra và bàn luận chi tiết. Mô tả về các thiết bị sử dụng năng lượng cũng được nêu trong phần này.
Các thuốc dùng tại chỗ như retinoid, acid azelaic, benzoyl peroxide, kháng sinh, acid salicylic và clascoterone được sử dụng để điều trị mụn trứng cá được bàn luận chi tiết trong phần Điều trị bằng thuốc. Trong phần này, các lưu ý khi lựa chọn thuốc tác dụng tại chỗ cũng được liệt kê. Các thuốc uống (như kháng sinh, isotretinoin, corticosteroid), corticosteroid dạng tiêm vào tổn thương và các điều trị bổ trợ cũng được bàn luận trong phần này.
Trong phần Điều trị không dùng thuốc, giáo dục bệnh nhân, chế độ ăn uống và các khuyến cáo về chăm sóc da được nêu ra và bàn luận chi tiết. Mô tả về các thiết bị sử dụng năng lượng cũng được nêu trong phần này.