Content:
Tổng quan
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và Khám thực thể
Chẩn đoán
Điều trị
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và Khám thực thể
Chẩn đoán
Điều trị
Tổng quan
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vào cuối năm 2023, ghi nhận 39,9 triệu người trên toàn cầu đang sống chung với virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Việc thiết lập phác đồ điều trị kháng virus phù hợp là cần thiết cho bệnh nhân HIV, để giải quyết gánh nặng toàn cầu do HIV gây ra. Thông tin về định nghĩa, tỷ lệ mắc và tỷ lệ lưu hành của HIV ở khu vực và toàn cầu được trình trong các phần Giới thiệu và Dịch tễ học.
Antiretroviral Therapy for HIV-Infected Adults_Disease Summary
Dấu hiệu đặc trưng của nhiễm HIV là sự phá hủy tế bào T CD4+. Phần Sinh lý bệnh sẽ mô tả sự phát triển của nhiễm HIV.
Phân loại HIV, phân loại nhiễm HIV nguyên phát, các giai đoạn nhiễm HIV dựa trên xét nghiệm Western blot hoặc immunoblot, cũng như giai đoạn lâm sàng ở người lớn và thanh thiếu niên nhiễm HIV sẽ được liệt kê và mô tả chi tiết trong phần Phân loại.

Dấu hiệu đặc trưng của nhiễm HIV là sự phá hủy tế bào T CD4+. Phần Sinh lý bệnh sẽ mô tả sự phát triển của nhiễm HIV.
Phân loại HIV, phân loại nhiễm HIV nguyên phát, các giai đoạn nhiễm HIV dựa trên xét nghiệm Western blot hoặc immunoblot, cũng như giai đoạn lâm sàng ở người lớn và thanh thiếu niên nhiễm HIV sẽ được liệt kê và mô tả chi tiết trong phần Phân loại.
Tiền sử và Khám thực thể
Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của nhiễm HIV cấp tính sau phơi nhiễm HIV có nguy cơ cao gần đây (trong vòng 2-6 tuần) bao gồm sốt, sụt cân, phát ban da và tiêu chảy. Các dấu hiệu và triệu chứng khác được liệt kê trong phần Biểu hiện lâm sàng.
Phần Tiền sử đề cập đến thông tin cần thu thập từ bệnh nhân liên quan đến yếu tố phơi nhiễm nguy cơ cao với HIV.
Xét nghiệm HIV nên được xem xét cho tất cả những người yêu cầu xét nghiệm HIV vì bất kỳ lý do gì trong lần khám đầu tiên. Phần Sàng lọc liệt kê 5 nguyên tắc “5 Cs” cần tuân thủ trong quá trình sàng lọc, ví dụ như sự đồng ý sau khi được thông báo, tư vấn, bảo mật, kết quả xét nghiệm chính xác và liên kết với dịch vụ chăm sóc. Phần này cũng có tư vấn và sự đồng ý trước khi xét nghiệm, xét nghiệm HIV cần thực hiện và thảo luận tư vấn sau xét nghiệm.
Phần Tiền sử đề cập đến thông tin cần thu thập từ bệnh nhân liên quan đến yếu tố phơi nhiễm nguy cơ cao với HIV.
Xét nghiệm HIV nên được xem xét cho tất cả những người yêu cầu xét nghiệm HIV vì bất kỳ lý do gì trong lần khám đầu tiên. Phần Sàng lọc liệt kê 5 nguyên tắc “5 Cs” cần tuân thủ trong quá trình sàng lọc, ví dụ như sự đồng ý sau khi được thông báo, tư vấn, bảo mật, kết quả xét nghiệm chính xác và liên kết với dịch vụ chăm sóc. Phần này cũng có tư vấn và sự đồng ý trước khi xét nghiệm, xét nghiệm HIV cần thực hiện và thảo luận tư vấn sau xét nghiệm.
Chẩn đoán
Các xét nghiệm máu, xét nghiệm HIV và phân tích nước tiểu được sử dụng để chẩn đoán HIV. Phần Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán nêu cụ thể các xét nghiệm có thể được thực hiện để xác nhận chẩn đoán nhiễm HIV.
Các biểu hiện khác nhau về hô hấp, thần kinh khu trú và tình trạng bụng cần được xem xét khi điều trị bệnh nhân nhiễm HIV. Phần Chẩn đoán phân biệt đã liệt kê các biểu hiện này.
Các biểu hiện khác nhau về hô hấp, thần kinh khu trú và tình trạng bụng cần được xem xét khi điều trị bệnh nhân nhiễm HIV. Phần Chẩn đoán phân biệt đã liệt kê các biểu hiện này.
Điều trị
Phần Đánh giá liệt kê các mục tiêu đánh giá và các chỉ định, khuyến nghị để bắt đầu phác đồ điều trị kháng virus ở bệnh nhân nhiễm HIV. Phần này cũng thảo luận về đánh giá thất bại điều trị, thất bại về miễn dịch học và tiến triển lâm sàng.
Liệu pháp kháng retrovirus (ART) nhằm mục đích duy trì tải lượng virus của bệnh nhân HIV ở mức thấp nhất trong thời gian dài nhất có thể. Phần Nguyên tắc điều trị liệt kê các mục tiêu của liệu pháp kháng retrovirus và thảo luận về phác đồ điều trị kháng retrovirus ban đầu ở những bệnh nhân chưa được điều trị và các nhóm dân số đặc biệt.
Những điều cần cân nhắc khi lựa chọn phác đồ điều trị và các đặc điểm cần quan tâm ở tất cả bệnh nhân nhiễm HIV được liệt kê trong phần Điều trị bằng thuốc. Phần này cũng trình bày các phác đồ thuốc kháng retrovirus được khuyến cáo cho hầu hết bệnh nhân nhiễm HIV và trong một số tình huống lâm sàng nhất định. Các thảo luận về các loại thuốc kháng retrovirus được sử dụng trong các phác đồ dựa trên chất ức chế chuyển chuỗi integrase (INSTI), chất ức chế protease (PI) và chất ức chế phiên mã ngược không phải nucleoside (NNRTI) và chất ức chế phiên mã ngược nucleoside (NRTI) cũng được trình bày trong phần này.
Phòng ngừa lây truyền HIV được thảo luận chi tiết trong phần này.
Các xét nghiệm và yếu tố cần được đánh giá trong quá trình theo dõi bệnh nhân không đủ điều kiện điều trị kháng retrovirus và bệnh nhân đang điều trị ART được thảo luận chi tiết trong phần Theo dõi.
Liệu pháp kháng retrovirus (ART) nhằm mục đích duy trì tải lượng virus của bệnh nhân HIV ở mức thấp nhất trong thời gian dài nhất có thể. Phần Nguyên tắc điều trị liệt kê các mục tiêu của liệu pháp kháng retrovirus và thảo luận về phác đồ điều trị kháng retrovirus ban đầu ở những bệnh nhân chưa được điều trị và các nhóm dân số đặc biệt.
Những điều cần cân nhắc khi lựa chọn phác đồ điều trị và các đặc điểm cần quan tâm ở tất cả bệnh nhân nhiễm HIV được liệt kê trong phần Điều trị bằng thuốc. Phần này cũng trình bày các phác đồ thuốc kháng retrovirus được khuyến cáo cho hầu hết bệnh nhân nhiễm HIV và trong một số tình huống lâm sàng nhất định. Các thảo luận về các loại thuốc kháng retrovirus được sử dụng trong các phác đồ dựa trên chất ức chế chuyển chuỗi integrase (INSTI), chất ức chế protease (PI) và chất ức chế phiên mã ngược không phải nucleoside (NNRTI) và chất ức chế phiên mã ngược nucleoside (NRTI) cũng được trình bày trong phần này.
Phòng ngừa lây truyền HIV được thảo luận chi tiết trong phần này.
Các xét nghiệm và yếu tố cần được đánh giá trong quá trình theo dõi bệnh nhân không đủ điều kiện điều trị kháng retrovirus và bệnh nhân đang điều trị ART được thảo luận chi tiết trong phần Theo dõi.