Content:
Tiền sử
Nội dung của trang này:
Tiền sử
Khám thực thể
Chẩn đoán & Tiêu chuẩn chẩn đoán
Nội dung của trang này:
Tiền sử
Khám thực thể
Chẩn đoán & Tiêu chuẩn chẩn đoán
Tiền sử
Khám bệnh sử để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa (ASCVD) nên bao gồm đánh giá các yếu tố nguy cơ truyền thống như tuổi, hút thuốc, lối sống ít vận động, chế độ ăn không lành mạnh (ví dụ tiêu thụ muối và chất béo quá mức), sử dụng rượu, thừa cân hoặc béo phì, tăng huyết áp, DM, tăng cholesterol máu hoặc sự hiện diện của các yếu tố lâm sàng kết hợp như hội chứng chuyển hóa. Bệnh nhân có DM nên được sàng lọc tổn thương cơ quan đích (TOD) nặng và các triệu chứng ASCVD. Các triệu chứng hiện tại của xơ vữa động mạch như đau thắt ngực, đau cách hồi, nhồi máu cơ tim (MI), cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) hoặc đột quỵ cũng cần được điều tra. Tiền sử cá nhân đối với các tình trạng như hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), gout, các tình trạng viêm mạn tính, rối loạn chức năng tình dục, bệnh thận hoặc viêm nha chu cũng có thể góp phần vào nguy cơ tim mạch. Ngoài ra, cần xác định việc sử dụng các thuốc đã biết làm tăng huyết áp, bao gồm thuốc tránh thai đường uống, thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), cam thảo, cocaine, amphetamine, erythropoietin, ciclosporin và steroid. Cần khai thác tiền sử gia đình về tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, CHD, đột quỵ, bệnh thận và CVD sớm vì nguy cơ CHD tăng lên khi số người thân mắc CHD nhiều và độ tuổi khởi phát càng trẻ (<55 tuổi ở người thân thế hệ thứ nhất là nam hoặc <65 tuổi ở người thân thế hệ thứ nhất là nữ). Hơn nữa, nên đánh giá các yếu tố cá nhân, tâm lý xã hội, nghề nghiệp và môi trường có thể ảnh hưởng đến chăm sóc dài hạn, chẳng hạn trầm cảm, lo âu, tính cách kiểu D, thiếu hỗ trợ xã hội, cô lập xã hội và điều kiện làm việc căng thẳng, cùng với mức tiêu thụ rượu của bệnh nhân.
Khám thực thể
Khám thực thể để đánh giá nguy cơ ASCVD bao gồm đo huyết áp, nhịp tim và chỉ số cổ chân-cánh tay (ABI), cùng với đo chiều cao, cân nặng và chu vi vòng eo. Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng cân nặng (kg) chia cho bình phương chiều cao (m2).
Nên thực hiện khám thực thể toàn diện ở nhiều hệ cơ quan. Ở hệ thống tim mạch (CV), cần đánh giá kích thước tim, bất kỳ sự di lệch của mỏm tim, dấu hiệu suy tim và phát hiện bệnh lý ở động mạch cảnh, thận và ngoại biên, cũng như xác định chít hẹp động mạch chủ. Khám phổi nên kiểm tra dấu hiệu ứ huyết hoặc bệnh phổi. Khám bụng bao gồm nghe tiếng thổi và kiểm tra gan to, thận to hoặc các khối u ổ bụng khác. Khám mắt bao gồm đánh giá đáy mắt, cũng như tìm vòng mờ ở giác mạc và sẩn mỡ mi (xanthelasma). Khám hệ thần kinh trung ương (CNS) nên xác định bất kỳ dấu hiệu nào của CVD và biến chứng của đái tháo đường (ví dụ bệnh thần kinh ngoại biên). Ngoài ra, da nên được kiểm tra dấu hiệu như u mỡ gân (tendon xanthomas). Cuối cùng, cần khám các đặc điểm gợi ý tăng huyết áp thứ phát (ví dụ u tủy thượng thận, hội chứng Cushing).
Cardiovascular Disease Prevention_Initial Assesment
Nên thực hiện khám thực thể toàn diện ở nhiều hệ cơ quan. Ở hệ thống tim mạch (CV), cần đánh giá kích thước tim, bất kỳ sự di lệch của mỏm tim, dấu hiệu suy tim và phát hiện bệnh lý ở động mạch cảnh, thận và ngoại biên, cũng như xác định chít hẹp động mạch chủ. Khám phổi nên kiểm tra dấu hiệu ứ huyết hoặc bệnh phổi. Khám bụng bao gồm nghe tiếng thổi và kiểm tra gan to, thận to hoặc các khối u ổ bụng khác. Khám mắt bao gồm đánh giá đáy mắt, cũng như tìm vòng mờ ở giác mạc và sẩn mỡ mi (xanthelasma). Khám hệ thần kinh trung ương (CNS) nên xác định bất kỳ dấu hiệu nào của CVD và biến chứng của đái tháo đường (ví dụ bệnh thần kinh ngoại biên). Ngoài ra, da nên được kiểm tra dấu hiệu như u mỡ gân (tendon xanthomas). Cuối cùng, cần khám các đặc điểm gợi ý tăng huyết áp thứ phát (ví dụ u tủy thượng thận, hội chứng Cushing).
Cardiovascular Disease Prevention_Initial AssesmentChẩn đoán & Tiêu chuẩn chẩn đoán
Biểu đồ nguy cơ của động mạch vành để xác định nguy cơ CVD
Các biểu đồ nguy cơ của động mạch vành để xác định nguy cơ ASCVD sử dụng các yếu tố như tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc, DM, huyết áp và nồng độ lipid. Đánh giá tổng thể nguy cơ ASCVD quan trọng hơn việc chỉ có hay không có từng yếu tố nguy cơ riêng lẻ. Các công cụ đánh giá nguy cơ có thể được dùng để ước tính nguy cơ CVD ở những bệnh nhân chưa có biểu hiện lâm sàng của CVD hoặc các bệnh xơ vữa khác bao gồm Công cụ Đánh giá Nguy cơ Framingham (FRS - Framingham Risk Assessment Tool), Bộ tính nguy cơ ASCVD 10 năm của Nghiên cứu Đa Dân tộc về Xơ vữa Động mạch Vành (MESA - Multi-Ethnic Study of Atherosclerosis) kèm điểm vôi hóa động mạch vành, Đánh giá Nguy cơ Động mạch Vành Có Hệ thống (SCORE - Systematic Coronary Risk Estimation), Thang điểm Nguy cơ Reynolds, Bộ tính nguy cơ QRESEARCH phiên bản 3 (QRISK3) và Bộ công cụ đánh giá nguy cơ của Nghiên cứu Tiền cứu Đái tháo đường Vương quốc Anh (UKPDS - United Kingdom Prospective Diabetes Study), đặc biệt dành cho người bị đái tháo đường týp 2. Tuy nhiên, không nên sử dụng các công cụ đánh giá nguy cơ ở những cá thể có nguy cơ cao của bệnh tim mạch (ví dụ DM týp 1, tốc độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) <60 mL/phút/1,73 m2 và/hoặc albumin niệu, rối loạn chuyển hóa lipid có tính di truyền [tăng cholesterol máu gia đình], những người ≥85 tuổi). Sau khi ước tính nguy cơ tử vong và không tử vong do CVD trong 10 năm ở những người nhìn chung khỏe mạnh, cần xem xét thêm các yếu tố điều chỉnh nguy cơ như dân tộc, tiền sử gia đình, di truyền, thể trạng yếu, thành phần cơ thể, yếu tố tâm lý-xã hội, nhân tố kinh tế-xã hội, yếu tố môi trường, các dấu ấn sinh học trong máu hoặc nước tiểu, và kết quả hình ảnh học. Hơn nữa, nguy cơ trọn đời, lợi ích điều trị, sử dụng nhiều thuốc và lựa chọn của bệnh nhân cũng nên được cân nhắc. Những bệnh nhân có nguy cơ CVD 10 năm ≥10% nên được đánh giá nguy cơ đầy đủ chính thức.
Các biểu đồ nguy cơ của động mạch vành để xác định nguy cơ ASCVD sử dụng các yếu tố như tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc, DM, huyết áp và nồng độ lipid. Đánh giá tổng thể nguy cơ ASCVD quan trọng hơn việc chỉ có hay không có từng yếu tố nguy cơ riêng lẻ. Các công cụ đánh giá nguy cơ có thể được dùng để ước tính nguy cơ CVD ở những bệnh nhân chưa có biểu hiện lâm sàng của CVD hoặc các bệnh xơ vữa khác bao gồm Công cụ Đánh giá Nguy cơ Framingham (FRS - Framingham Risk Assessment Tool), Bộ tính nguy cơ ASCVD 10 năm của Nghiên cứu Đa Dân tộc về Xơ vữa Động mạch Vành (MESA - Multi-Ethnic Study of Atherosclerosis) kèm điểm vôi hóa động mạch vành, Đánh giá Nguy cơ Động mạch Vành Có Hệ thống (SCORE - Systematic Coronary Risk Estimation), Thang điểm Nguy cơ Reynolds, Bộ tính nguy cơ QRESEARCH phiên bản 3 (QRISK3) và Bộ công cụ đánh giá nguy cơ của Nghiên cứu Tiền cứu Đái tháo đường Vương quốc Anh (UKPDS - United Kingdom Prospective Diabetes Study), đặc biệt dành cho người bị đái tháo đường týp 2. Tuy nhiên, không nên sử dụng các công cụ đánh giá nguy cơ ở những cá thể có nguy cơ cao của bệnh tim mạch (ví dụ DM týp 1, tốc độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) <60 mL/phút/1,73 m2 và/hoặc albumin niệu, rối loạn chuyển hóa lipid có tính di truyền [tăng cholesterol máu gia đình], những người ≥85 tuổi). Sau khi ước tính nguy cơ tử vong và không tử vong do CVD trong 10 năm ở những người nhìn chung khỏe mạnh, cần xem xét thêm các yếu tố điều chỉnh nguy cơ như dân tộc, tiền sử gia đình, di truyền, thể trạng yếu, thành phần cơ thể, yếu tố tâm lý-xã hội, nhân tố kinh tế-xã hội, yếu tố môi trường, các dấu ấn sinh học trong máu hoặc nước tiểu, và kết quả hình ảnh học. Hơn nữa, nguy cơ trọn đời, lợi ích điều trị, sử dụng nhiều thuốc và lựa chọn của bệnh nhân cũng nên được cân nhắc. Những bệnh nhân có nguy cơ CVD 10 năm ≥10% nên được đánh giá nguy cơ đầy đủ chính thức.
