Content:
Giới thiệu
Nội dung của trang này:
Giới thiệu
Dịch tễ học
Sinh bệnh học
Nguyên nhân
Yếu tố nguy cơ
Phân loại
Nội dung của trang này:
Giới thiệu
Dịch tễ học
Sinh bệnh học
Nguyên nhân
Yếu tố nguy cơ
Phân loại
Giới thiệu
Hội chứng mạch vành mạn còn được gọi là bệnh động mạch vành ổn định (CAD), bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định (SIHD), đau thắt ngực ổn định mạn tính hoặc đau thắt ngực ổn định. Đây là một hội chứng lâm sàng do thay đổi cấu trúc và/hoặc chức năng liên quan đến các bệnh mạn tính của động mạch vành và/hoặc vi tuần hoàn vành dẫn đến mất cân bằng thoáng qua, có thể hồi phục giữa nhu cầu của cơ tim và cung cấp máu, cuối cùng gây giảm tưới máu (thiếu máu cục bộ). Tình trạng này thường, nhưng không phải luôn luôn, khởi phát bởi gắng sức, xúc cảm hoặc các stress khác và biểu hiện bằng cơn đau thắt ngực hoặc cảm giác bó chặt ở ngực, cổ, hàm, vai, lưng hoặc tay, khó thở hoặc có thể không triệu chứng. Tình trạng này ổn định trong thời gian dài nhưng thường tiến triển và có thể mất ổn định bất kỳ lúc nào với sự phát triển của hội chứng mạch vành cấp (ACS). Cơn đau thắt ngực được coi là ổn định khi không phải là triệu chứng mới và khi không giảm về tần suất, thời gian hoặc mức độ nặng của các cơn; khó chịu ở ngực có tính dự đoán và lặp lại ở một mức độ gắng sức nhất định và giảm khi nghỉ ngơi hoặc dùng nitroglycerin.
Dịch tễ học
Hội chứng mạch vành mạn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Tỷ lệ hiện mắc toàn cầu của bệnh tim thiếu máu cục bộ (IHD) năm 2020 là 138/100.000 ở nam và 90/100.000 ở nữ. Tỷ lệ hiện mắc năm 2020 dao động từ 1.556 đến <3.345/100.000 ở Đông Nam Á. Hơn nữa, tỷ lệ hiện mắc hội chứng mạch vành mạn hoặc đau thắt ngực ổn định tăng theo tuổi.
Sinh bệnh học
Hội chứng mạch vành mạn là do cung cấp máu không đầy đủ cho cơ tim, là kết quả của việc tắc nghẽn các động mạch vành thượng tâm mạc, thường do xơ vữa. Cơ chế sinh bệnh bao gồm mất cân bằng giữa cung cấp oxy cho cơ tim (tức giảm lưu lượng máu và cung cấp oxy đến cơ tim) và nhu cầu (tức tăng gánh nặng hoạt động và nhu cầu oxy của cơ tim). Các cơ chế khác bao gồm huyết khối thành mạch, rối loạn chức năng vi mạch, co mạch tại vị trí hẹp do yếu tố động, và các quá trình không thuộc động mạch vành hoặc không thuộc mạch máu (ví dụ rối loạn chuyển hóa năng lượng cơ tim, bất thường lưu chuyển máu, hoặc chèn ép vi tuần hoàn ngoài mạch).
Nguyên nhân
Hội chứng mạch vành mạn có thể quy cho tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim, trong đó bệnh động mạch vành xơ vữa là nguyên nhân thường gặp nhất. Bệnh động mạch vành tắc nghẽn có hẹp ≥50% trong khi bệnh động mạch vành không tắc nghẽn có hẹp <50%. Bệnh nhân (chủ yếu là nữ) cũng có thể biểu hiện các triệu chứng thiếu máu cục bộ mà không có hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch vành thượng tâm mạc (tức đau thắt ngực vi mạch).
Các nguyên nhân tim mạch không do xơ vữa của bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính bao gồm bất thường động mạch vành (ví dụ bất thường bẩm sinh của động mạch vành, bóc tách động mạch vành, viêm động mạch vành liên quan đến các bệnh viêm mạch hệ thống, co thắt vành, và bệnh động mạch vành do tia xạ) và cầu cơ mạch vành (myocardial bridging).
Các nguyên nhân tim mạch không do xơ vữa của bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính bao gồm bất thường động mạch vành (ví dụ bất thường bẩm sinh của động mạch vành, bóc tách động mạch vành, viêm động mạch vành liên quan đến các bệnh viêm mạch hệ thống, co thắt vành, và bệnh động mạch vành do tia xạ) và cầu cơ mạch vành (myocardial bridging).
Yếu tố nguy cơ
Đánh giá các yếu tố nguy cơ của bệnh tim thiếu máu cục bộ
Chronic Coronary Syndromes_Disease Background
Cần đánh giá sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ của bệnh tim thiếu máu cục bộ. Ví dụ hút thuốc, rối loạn lipid máu (ví dụ tăng cholesterol máu có tính gia đình), đái tháo đường (DM), tăng huyết áp, béo phì, hội chứng chuyển hóa, bệnh thận mạn (CKD), ít hoạt động thể lực, tuổi cao, và tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch (CVD) sớm. Tiền sử bệnh mạch não, bệnh động mạch ngoại biên (PAD), nhồi máu cơ tim (MI) hoặc tái tưới máu mạch vành cũng làm tăng khả năng mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ. Bệnh nhân có cơn đau thắt ngực thường xuyên hơn hoặc nặng hơn dễ xảy ra biến cố chính hơn so với người không có đau thắt ngực.
Chronic Coronary Syndromes_Disease BackgroundCần đánh giá sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ của bệnh tim thiếu máu cục bộ. Ví dụ hút thuốc, rối loạn lipid máu (ví dụ tăng cholesterol máu có tính gia đình), đái tháo đường (DM), tăng huyết áp, béo phì, hội chứng chuyển hóa, bệnh thận mạn (CKD), ít hoạt động thể lực, tuổi cao, và tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch (CVD) sớm. Tiền sử bệnh mạch não, bệnh động mạch ngoại biên (PAD), nhồi máu cơ tim (MI) hoặc tái tưới máu mạch vành cũng làm tăng khả năng mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ. Bệnh nhân có cơn đau thắt ngực thường xuyên hơn hoặc nặng hơn dễ xảy ra biến cố chính hơn so với người không có đau thắt ngực.
Phân loại
Phân loại mức độ nặng của đau thắt ngực
Phân loại mức độ nặng của cơn đau thắt ngực giúp xác định mức suy giảm chức năng, đáp ứng điều trị và tiên lượng của bệnh nhân. Ví dụ có Phân loại của Hội Tim mạch Canada, Chỉ số Trạng thái Hoạt động Duke, và Bảng câu hỏi Đau thắt ngực Seattle. Các mức I và II của Phân loại Hội Tim mạch Canada xếp bệnh nhân là nhẹ hoặc ổn định trong khi mức III và IV xếp là nặng hoặc không ổn định.
Các phân nhóm của hội chứng mạch vành mạn
Dựa trên các kiểu biểu hiện lâm sàng khác nhau của người bệnh, được phân loại theo khuyến cáo năm 2023 của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA)/Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ (ACC)/Trường môn Dược lâm sàng Hoa Kỳ (ACCP)/Hiệp hội Tim mạch Phòng ngừa Hoa Kỳ (ASPC)/Hiệp hội Lipid Quốc gia (NLA)/Hiệp hội Điều dưỡng Tim mạch Phòng ngừa (PCNA):
Phân loại mức độ nặng của cơn đau thắt ngực giúp xác định mức suy giảm chức năng, đáp ứng điều trị và tiên lượng của bệnh nhân. Ví dụ có Phân loại của Hội Tim mạch Canada, Chỉ số Trạng thái Hoạt động Duke, và Bảng câu hỏi Đau thắt ngực Seattle. Các mức I và II của Phân loại Hội Tim mạch Canada xếp bệnh nhân là nhẹ hoặc ổn định trong khi mức III và IV xếp là nặng hoặc không ổn định.
|
PHÂN LOẠI ĐAU THẮT NGỰC CỦA HỘI TIM MẠCH CANADA |
|
|
Phân lớp |
Mức độ triệu chứng |
|
Nhóm I |
|
|
Nhóm II |
|
|
Nhóm III |
|
|
Nhóm IV |
|
|
Tài liệu tham khảo: Vrints C, Andreotti F, Koskinas KC, et al. 2024 ESC guidelines for the management of chronic coronary syndromes. Eur Heart J. 2024 Aug 30:ehae177 |
|
Các phân nhóm của hội chứng mạch vành mạn
Dựa trên các kiểu biểu hiện lâm sàng khác nhau của người bệnh, được phân loại theo khuyến cáo năm 2023 của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA)/Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ (ACC)/Trường môn Dược lâm sàng Hoa Kỳ (ACCP)/Hiệp hội Tim mạch Phòng ngừa Hoa Kỳ (ASPC)/Hiệp hội Lipid Quốc gia (NLA)/Hiệp hội Điều dưỡng Tim mạch Phòng ngừa (PCNA):
- Người bệnh xuất viện sau khi nhập viện vì một biến cố hội chứng mạch vành cấp (ACS) hoặc sau thủ thuật tái thông mạch vành và sau khi đã ổn định tất cả các biến cố tim mạch
- Người bệnh có rối loạn chức năng tâm thu thất trái và có hoặc nghi ngờ bệnh động mạch vành, hoặc xác định có bệnh cơ tim được cho là có nguồn gốc từ thiếu máu cục bộ
- Người bệnh có triệu chứng đau thắt ngực ổn định (hoặc tương đương thiếu máu cục bộ như khó thở hoặc đau cánh tay khi gắng sức) được điều trị nội khoa, có hoặc không có kết quả dương tính trên chẩn đoán hình ảnh
- Người bệnh có triệu chứng đau thắt ngực và có bằng chứng co thắt mạch vành hoặc đau thắt ngực vi mạch
- Người bệnh được chẩn đoán hội chứng vành mạn chỉ dựa trên kết quả sàng lọc (ví dụ nghiệm pháp gắng sức, chụp cắt lớp vi tính mạch vành [CCTA]) và được bác sĩ điều trị như vậy
- Nhóm 1: Người bệnh có triệu chứng với đau thắt ngực hoặc thiếu máu cục bộ do gắng sức, tái tạo được, kèm bệnh động mạch vành (CAD) thượng tâm mạc tắc nghẽn
- Nhóm 2: Người bệnh có đau thắt ngực hoặc thiếu máu cục bộ do bất thường vận mạch thượng tâm mạc hoặc thay đổi chức năng/cấu trúc vi mạch mà không có CAD thượng tâm mạc tắc nghẽn (đau thắt ngực không do tắc nghẽn mạch vành [ANOCA]/thiếu máu cục bộ với động mạch vành không tắc nghẽn [INOCA])
- Nhóm 3: Người bệnh không cấp tính sau ACS hoặc sau tái thông mạch
- Nhóm 4: Người bệnh không cấp tính có rối loạn chức năng thất trái hoặc suy tim do nguồn gốc thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim chuyển hóa
- Nhóm 5: Người bệnh không triệu chứng, trong đó CAD thượng tâm mạc được phát hiện khi sàng lọc, qua xét nghiệm hình ảnh nhằm tinh chỉnh đánh giá nguy cơ tim mạch hoặc là phát hiện tình cờ do một chỉ định khác
