Content:
Giám sát
Nội dung của trang này:
Giám sát
Nội dung của trang này:
Giám sát
Giám sát
Đánh giá đáp ứng điều trị
Đáp ứng về huyết học hoàn toàn
Theo dõi đáp ứng với liệu pháp TKI
Các xét nghiệm huyết học
CBC được khuyến cáo thực hiện mỗi 1 đến 2 tuần trong vòng 1 đến 2 tháng đầu điều trị hoặc cho đến khi số lượng tế bào máu ổn định, và sau đó theo chỉ định dựa trên tình trạng giảm tế bào máu vẫn còn.
Di truyền tế bào tủy xương
Di truyền tế bào tủy xương được sử dụng để xác định giai đoạn của CML. Phương pháp này có thể được sử dụng sau khi bắt đầu điều trị bằng TKI ở thời điểm 3 và 6 tháng, và nếu không có sẵn qPCR (IS). Phương pháp này cũng có thể được thực hiện nếu không đạt được các mốc đáp ứng, có dấu hiệu mất đáp ứng huyết học, hoặc có dấu hiệu của CCyR hoặc tương quan đáp ứng phân tử (tăng nồng độ bản phiên mã BCR::ABL1 lên >1%)
qPCR
qPCR là phương pháp được ưu tiên để theo dõi đáp ứng với liệu pháp TKI. Khuyến cáo thực hiện xét nghiệm này mỗi 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị, kể cả ở những bệnh nhân đã đạt được các mốc đáp ứng. Có thể lặp lại xét nghiệm này mỗi 3 tháng trong 2 năm và mỗi 3 đến 6 tháng sau đó, nếu CCyR đã đạt được. Nên lặp lại xét nghiệm này mỗi 1 đến 3 tháng nếu nồng độ bản phiên mã BCR::ABL1 với MMR tăng 1-log.
Phân tích đột biến miền kinase BCR::ABL
Khuyến cáo dành cho CP:
Tái khám
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ của bệnh nhân bao gồm thời gian từ khi chẩn đoán đến điều trị và điều trị bằng imatinib, tuổi tác, liều TKI, lối sống và giới tính nam.
Liệu pháp theo dõi ba tháng
Đối với những bệnh nhân có bản phiên mã BCR::ABL1 ≤10% theo qPCR (IS), bệnh nhân được khuyên nên tiếp tục dùng cùng một loại TKI với cùng liều lượng, và theo dõi đáp ứng bằng qPCR; các tác dụng không mong muốn cũng được theo dõi.
Đối với những bệnh nhân có bản phiên mã BCR::ABL1 ≥10% theo qPCR (IS):
Đối với bệnh nhân có bản phiên mã BCR::ABL1 <10% theo qPCR (IS), bệnh nhân được khuyên nên tiếp tục dùng cùng một TKI và theo dõi đáp ứng bằng qPCR; các tác dụng không mong muốn cũng được theo dõi.
Đối với bệnh nhân có bản phiên mã BCR::ABL1 >10% theo qPCR (IS)):
Đối với những bệnh nhân có bản phiên mã BCR::ABL1 ≤0,1% theo qPCR (IS), bệnh nhân được khuyên nên tiếp tục dùng cùng một TKI và theo dõi đáp ứng bằng qPCR; các tác dụng không mong muốn cũng được theo dõi. Cũng có thể cân nhắc thử nghiệm về thuyên giảm không cần điều trị.
Đối với những bệnh nhân có bản phiên mã BCR::ABL1 ≤1% theo qPCR (IS):
Chronic Myeloid Leukemia_Follow Up
Đáp ứng về huyết học hoàn toàn
- Số lượng tế bào máu ngoại vi trở về bình thường với số lượng bạch cầu <10 × 109/L
- Số lượng tiểu cầu <450 × 109/L
- Bạch cầu ái kiềm chiếm <5%
- Không có bạch cầu hạt chưa trưởng thành (ví dụ như tủy bào, tiền tủy bào, nguyên bào trong máu ngoại vi)
- Không sờ thấy lách và không có triệu chứng cơ năng và thực thể của bệnh
- Không có tế bào ở kỳ giữa nào có Ph dương tính: CcyR
- 0-35% tế bào ở kỳ giữa có Ph dương tính: Đáp ứng di truyền tế bào phần lớn (MCyR)
- 1-35% tế bào ở kỳ giữa có Ph dương tính: PCyR
- >35-65% tế bào ở kỳ giữa có Ph dương tính: Đáp ứng di truyền tế bào ít
- 36-95% tế bào ở kỳ giữa có Ph dương tính: Đáp ứng di truyền tế bào tối thiểu
- >65% tế bào ở kỳ giữa có Ph dương tính: Không có đáp ứng di truyền tế bào
- Đáp ứng phân tử sớm (EMR): Bản phiên mã BCR::ABL1 ≤10% được tính bằng qPCR (IS) sau 3 và 6 tháng
- MMR: Bản phiên mã BCR::ABL1 ≤0,1% được tính bằng qPCR (IS) hoặc giảm ≥3 log trong mRNA BCR::ABL1, nếu không có qPCR (IS)
- DMR: Giá trị BCR::ABL1 ≤0,01% IS và được mô tả là các giá trị ngưỡng BCR::ABL1 khác nhau (tức là MR4,0 ≤0,01% IS, MR4,5 ≤0,0032% IS)
- Bất kỳ dấu hiệu nào của việc mất đáp ứng về huyết học hoặc CCyR (BCR::ABL1 ≤1%) hoặc tương quan đáp ứng phân tử (tăng bản phiên mã BCR::ABL1 lên >1%)
- Tăng 1 logarit số lượng bản sao mã BCR::ABL1 khi mất MMR
Theo dõi đáp ứng với liệu pháp TKI
Các xét nghiệm huyết học
CBC được khuyến cáo thực hiện mỗi 1 đến 2 tuần trong vòng 1 đến 2 tháng đầu điều trị hoặc cho đến khi số lượng tế bào máu ổn định, và sau đó theo chỉ định dựa trên tình trạng giảm tế bào máu vẫn còn.
Di truyền tế bào tủy xương
Di truyền tế bào tủy xương được sử dụng để xác định giai đoạn của CML. Phương pháp này có thể được sử dụng sau khi bắt đầu điều trị bằng TKI ở thời điểm 3 và 6 tháng, và nếu không có sẵn qPCR (IS). Phương pháp này cũng có thể được thực hiện nếu không đạt được các mốc đáp ứng, có dấu hiệu mất đáp ứng huyết học, hoặc có dấu hiệu của CCyR hoặc tương quan đáp ứng phân tử (tăng nồng độ bản phiên mã BCR::ABL1 lên >1%)
qPCR
qPCR là phương pháp được ưu tiên để theo dõi đáp ứng với liệu pháp TKI. Khuyến cáo thực hiện xét nghiệm này mỗi 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị, kể cả ở những bệnh nhân đã đạt được các mốc đáp ứng. Có thể lặp lại xét nghiệm này mỗi 3 tháng trong 2 năm và mỗi 3 đến 6 tháng sau đó, nếu CCyR đã đạt được. Nên lặp lại xét nghiệm này mỗi 1 đến 3 tháng nếu nồng độ bản phiên mã BCR::ABL1 với MMR tăng 1-log.
Phân tích đột biến miền kinase BCR::ABL
Khuyến cáo dành cho CP:
- Không đạt được các mốc đáp ứng
- Có dấu hiệu mất đáp ứng về huyết học hoặc CCyR hoặc tương quan đáp ứng phân tử (tăng bản phiên mã BCR::ABL1 >1%)
- Có mất MMR và nồng độ bản phiên mã BCR::ABL1 tăng 1-log
- Cân nhắc dùng bảng đột biến dòng tủy để xác định các đột biến kháng thuốc không phụ thuộc vào BCR::ABL1 ở những bệnh nhân không có đột biến miền kinase BCR::ABL1
Tái khám
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ của bệnh nhân bao gồm thời gian từ khi chẩn đoán đến điều trị và điều trị bằng imatinib, tuổi tác, liều TKI, lối sống và giới tính nam.
Liệu pháp theo dõi ba tháng
Đối với những bệnh nhân có bản phiên mã BCR::ABL1 ≤10% theo qPCR (IS), bệnh nhân được khuyên nên tiếp tục dùng cùng một loại TKI với cùng liều lượng, và theo dõi đáp ứng bằng qPCR; các tác dụng không mong muốn cũng được theo dõi.
Đối với những bệnh nhân có bản phiên mã BCR::ABL1 ≥10% theo qPCR (IS):
- Đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân và báo cáo về tương tác thuốc
- Khuyên bệnh nhân phân tích đột biến
- Cần xem xét phân tích di truyền tế bào tủy xương để đánh giá MCyR sau 3 tháng và CCyR sau 12 tháng
- Khuyên bệnh nhân đăng ký tham gia thử nghiệm lâm sàng
- Thay đổi điều trị sang các TKI khác
- Có thể tăng liều imatinib lên 800 mg
- Có thể tiếp tục dùng cùng một loại TKI khác ngoài imatinib trong 3 tháng nữa nếu giảm ≥50% so với ban đầu hoặc ngưỡng cắt >10%
- Đánh giá bệnh nhân về khả năng allo-HCT
Đối với bệnh nhân có bản phiên mã BCR::ABL1 <10% theo qPCR (IS), bệnh nhân được khuyên nên tiếp tục dùng cùng một TKI và theo dõi đáp ứng bằng qPCR; các tác dụng không mong muốn cũng được theo dõi.
Đối với bệnh nhân có bản phiên mã BCR::ABL1 >10% theo qPCR (IS)):
- Đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân và báo cáo về tương tác thuốc
- Khuyên bệnh nhân phân tích đột biến
- Khuyên bệnh nhân đăng ký tham gia thử nghiệm lâm sàng
- Thay đổi điều trị sang các TKI khác
- Đánh giá bệnh nhân về khả năng allo-HCT
Đối với những bệnh nhân có bản phiên mã BCR::ABL1 ≤0,1% theo qPCR (IS), bệnh nhân được khuyên nên tiếp tục dùng cùng một TKI và theo dõi đáp ứng bằng qPCR; các tác dụng không mong muốn cũng được theo dõi. Cũng có thể cân nhắc thử nghiệm về thuyên giảm không cần điều trị.
Đối với những bệnh nhân có bản phiên mã BCR::ABL1 ≤1% theo qPCR (IS):
- Khuyên nên tiếp tục dùng cùng một TKI nếu mục tiêu điều trị là tối ưu
- Mục tiêu điều trị tối ưu tập trung vào sống còn lâu dài: >0,1-1%
- Mục tiêu điều trị tối ưu tập trung vào sống còn không điều trị: ≤0,1%
- Nếu không đạt được mục tiêu điều trị tối ưu, nên cân nhắc cùng với bệnh nhân đưa ra quyết định về việc chuyển đổi phương pháp điều trị (đổi từ imatinib sang TKI thế hệ thứ hai hoặc TKI dị lập thể) và đăng ký tham gia thử nghiệm lâm sàng
- Đánh giá sự tuân thủ của bệnh nhân và báo cáo về tương tác thuốc
- Xem xét bệnh nhân để phân tích đột biến
- Phân tích di truyền tế bào tủy xương để đánh giá MCyR sau 3 tháng và CCyR sau 12 tháng nên được xem xét
- Thay đổi liệu điều trị sang các TKI khác
- Có thể tiếp tục với cùng một TKI nếu không phải là imatinib, hoặc tăng liều imatinib lên 800 mg
- Đánh giá về khả năng allo-HCT
- Đánh giá sự tuân thủ của bệnh nhân và báo cáo về tương tác thuốc
- Xem xét bệnh nhân để phân tích đột biến
- Có thể đổi sang một TKI khác và đánh giá bệnh nhân về khả năng allo-HCT hoặc đăng ký tham gia thử nghiệm lâm sàng
Chronic Myeloid Leukemia_Follow Up