Lạc nội mạc tử cung Công cụ chẩn đoán

Cập nhật: 17 January 2025

Nội dung của trang này:

Nội dung của trang này:

Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán

Phân tích và cấy nước tiểu để xác định cơn đau có nguồn gốc từ đường tiết niệu (như viêm bàng quang, sỏi). Thử thai và xét nghiệm các bệnh lây qua đường tình dục (STI) như lậu và nhiễm chlamydia cũng được dùng nếu thích hợp. Lưu ý rằng không có xét nghiệm máu nào có thể chẩn đoán lạc nội mạc tử cung một cách đáng tin cậy.

Nội soi ổ bụng

Nội soi ổ bụng là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung, trừ trường hợp có tổn thương nhìn thấy được ở âm đạo. Nội soi ổ bụng cũng có thể được dùng cho mục đích điều trị. Không nên thực hiện nội soi ổ bụng trong lúc hoặc trong vòng 3 tháng điều trị hormone để tránh bỏ sót chẩn đoán.

Sinh thiết và mô bệnh học của ít nhất 1 thương tổn là lý tưởng. Nên có sự hiện của 3 đặc điểm chính (tuyến nội mạc tử cung lạc chỗ, mô đệm nội mạc tử cung lạc chỗ, xuất huyết vào mô lân cận). Ở người vị thành niên, các đặc điểm của lạc nội mạc tử cung có thể không điểm hình (ví dụ như mụn nước trong suốt, tổn thương màu đỏ).

Nội soi ổ bụng kết quả âm tính không loại trừ chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. Tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, tốt nhất là loại bỏ tổn thương nội mạc tử cung cùng lúc. Sinh thiết có thể giúp loại trừ các chẩn đoán phân biệt.

Phân loại nội soi ổ bụng 

Điểm rASRM của Hiệp Hội Sản Phụ Khoa Hoa Kỳ (trước đây là điểm rAFS của Hiệp Hội Sinh Sản Hoa Kỳ) dựa trên vị trí, mức độ lan rộng và nghiêm trọng của các tổn thương, các khía cạnh được ghi nhận gồm tính đối xứng, độ sâu của sự xâm lấn, kích thước, sự liên quan đến buồng trứng và túi cùng, và mật độ dính. Điểm rASRM không tính đến các cấu trúc sau phúc mạc và lạc nội mạc tử cung xâm lấn sâu. Phân loại điểm như sau:
  • 1-5 điểm: bệnh tối thiểu (giai đoạn I)
  • 6-15 điểm: bệnh nhẹ (giai đoạn II)
  • 16-40 điểm: bệnh trung bình (giai đoạn III)
  • >40 điểm: bệnh nặng (giai đoạn IV) 
Hệ thống phân loại Enzian có xét đến lạc nội mạc tử xâm lấn sâu. Hệ thống này bổ sung cho thang điểm rASRM bằng cách mô tả lạc nội mạc tử cung xâm lấn sâu, các cấu trúc sau phúc mạc và ảnh hưởng đến các cơ quan khác.

CA-125 huyết thanh

Phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung có thể có nồng độ CA-125 huyết thanh cao, nhưng lạc nội mạc tử cung có thể hiện diện mặc dù CA-125 bình thường. CA-125 không có giá trị trong chẩn đoán lạc nội mạc tử cung, nhưng nó có thể được dùng để đánh giá sự hiện diện của 1 khối u phụ chưa được chẩn đoán. CA-125 cũng có thể tăng cao trong trong ung thư biểu mô buồng trứng, u cơ, lạc nội mạc trong cơ tử cung (adenomyosis), viêm vùng chậu cấp tính (PID), u nang buồng trứng, và mang

Sinh thiết

Sinh thiết có thể được cân nhắc trong trường hợp nghi ngờ tổn thương lạc nội mạc tử cung và u lạc nội mạc tử cung để xác định chẩn đoán và loại trừ khả năng ác tính. Sinh thiết được khuyến cáo để chẩn đoán ở bệnh nhân lạc nội mạc tử cung mức độ nhẹ đến trung bình. Ở bệnh nhân lạc nội mạc tử cung, tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng là <1%. Sinh thiết có thể giúp loại trừ các chẩn đoán khác như lạc nội mạc vòi trứng (endosalpingiosis), tăng sản trung biểu mô (mesothelial hyperplasia), lắng đọng hemosiderin, u máu, khối u nghỉ ở tuyến thượng thận (adrenal rests), biến đổi viêm, mô lách lạc chỗ (splenosis), phản ứng với chất cản quang gốc dầu.

Hình ảnh học

Siêu âm qua âm đạo (TVS)

Siêu âm qua âm đạo được coi là công cụ hình ảnh đầu tiên để kiểm tra khi nghi ngờ có lạc nội mạc tử cung. Nên siêu âm để xác định xem có khối u ở vùng chậu hoặc có bất thường về cấu trúc hay không. Xét nghiệm này hữu ích trong chẩn đoán hoặc loại trừ chẩn đoán lạc nội mạc tử cung trực tràng.

Siêu âm qua âm đạo có thể xác định một u lạc nội mạc tử cung buồng trứng và giúp xác định các nguyên nhân do cấu trúc khác gây đau ở vùng chậu như u nang buồng trứng, xoắn, khối u, dị tật đường sinh dục và viêm ruột thừa. Nó cũng giúp phân biệt u lạc nội mạc tử cung với các u nang buồng trứng khác với độ nhạy 83% và độ đặc hiệu 89%. U lạc nội mạc tử cung buồng trứng có thể được chẩn đoán ở phụ nữ tiền mãn kinh với các dấu hiệu như echo dạng kính mờ, 1-4 khoang và không có cấu trúc dạng nhú có dòng máu. Nếu siêu âm qua âm đạo không thực hiện được, có thể thực hiện siêu âm qua bụng.

Endometriosis_DiagnosticsEndometriosis_Diagnostics


Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Không nên dùng MRI làm xét nghiệm hình ảnh đầu tay để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. Mặc dù MRI có thể hữu ích trong một số trường hợp để xác định rõ các bất thường nghi ngờ trên siêu âm. Nó phát hiện u nang nội mạc tử cung buồng trứng với độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 98%. MRI có thể đánh giá mức độ lạc nội mạc tử cung và cho biết vị trí chính xác của các tổn thương sâu sau phúc mạc. Nó cũng hữu ích trong việc loại trừ sự liên quan đến các cơ quan khác ở vùng chậu như ruột, bàng quang.

Chụp cắt lớp vi tính (CT)

Chụp CT có thể cho thấy kích thước, các đặc điểm khác nhau, và mật độ của khối u phụ. Nó được dùng để đánh giá sự liên quan đến những bệnh lý khác hoặc các cơ quan khác. Chụp CT ngực hữu ích cho lạc nội mạc tử cung ngực.

Các xét nghiệm hình ảnh học khác

Nội soi bàng quang, nội soi đại tràng và siêu âm trực tràng có thể cần thiết nếu nghi ngờ lạc nội mạc tử cung sâu.