Content:
Tổng quan
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và Khám thực thể
Chẩn đoán
Quản lý bệnh
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và Khám thực thể
Chẩn đoán
Quản lý bệnh
Tổng quan
Suy tim là một hội chứng lâm sàng gây ra bệnh tật và tử vong đáng kể và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Bệnh được định nghĩa thêm trong phần Giới thiệu.
Tỷ lệ mắc suy tim tăng theo tuổi, và nữ giới có tỷ lệ cao hơn so với nam giới. Tỷ lệ mắc suy tim tại địa phương và khu vực được nêu trong phần Dịch tễ học.
Phần Sinh lý bệnh giải thích thêm về cơ chế phát triển của suy tim và các tác động của nó. Các đặc điểm của suy tim có phân suất tống máu bảo tồn và phân suất tống máu giảm cũng có trong phần này.
Phần Nguyên nhân liệt kê các nguyên nhân phổ biến gây suy tim.
Các dạng suy tim và phân loại suy tim mạn tính dựa trên thời gian kể từ lần nhập viện cuối cùng được liệt kê và mô tả trong phần Phân loại. Các giai đoạn tiến triển của suy tim cũng như đánh giá chức năng cũng có thể được tìm thấy trong phần này.
Tỷ lệ mắc suy tim tăng theo tuổi, và nữ giới có tỷ lệ cao hơn so với nam giới. Tỷ lệ mắc suy tim tại địa phương và khu vực được nêu trong phần Dịch tễ học.
Phần Sinh lý bệnh giải thích thêm về cơ chế phát triển của suy tim và các tác động của nó. Các đặc điểm của suy tim có phân suất tống máu bảo tồn và phân suất tống máu giảm cũng có trong phần này.
Phần Nguyên nhân liệt kê các nguyên nhân phổ biến gây suy tim.
Các dạng suy tim và phân loại suy tim mạn tính dựa trên thời gian kể từ lần nhập viện cuối cùng được liệt kê và mô tả trong phần Phân loại. Các giai đoạn tiến triển của suy tim cũng như đánh giá chức năng cũng có thể được tìm thấy trong phần này.
Tiền sử và Khám thực thể
Bệnh nhân suy tim có thể biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy giảm khả năng gắng sức và ứ dịch. Phần Biểu hiện lâm sàng mô tả biểu hiện của hai tình trạng này bao gồm các triệu chứng do các bệnh lý khác.
Khuynh hướng gây bệnh đến từ yếu tố nguy cơ bao gồm tiền sử gia đình là một điểm quan trọng cần được khai thác từ bệnh nhân và được thảo luận trong phần Tiền sử.
Trong phần Khám thực thể, các dấu hiệu đặc hiệu của suy tim được liệt kê và đánh giá tình trạng thể dịch được thảo luận.
Khuynh hướng gây bệnh đến từ yếu tố nguy cơ bao gồm tiền sử gia đình là một điểm quan trọng cần được khai thác từ bệnh nhân và được thảo luận trong phần Tiền sử.
Trong phần Khám thực thể, các dấu hiệu đặc hiệu của suy tim được liệt kê và đánh giá tình trạng thể dịch được thảo luận.
Chẩn đoán
Xét nghiệm và Hỗ trợ chẩn đoán và các nghiên cứu Hình ảnh học được cân nhắc cho tất cả bệnh nhân và các bệnh nhân chọn lọc nghi ngờ bị suy tim được thảo luận trong phần này.
Tiêu chuẩn Framingham chẩn đoán suy tim nằm trong phần Chẩn đoán hoặc Tiêu chuẩn Chẩn đoán.
Các bệnh giống suy tim nên được loại trừ và được liệt kê trong phần Chẩn đoán phân biệt.
Tiêu chuẩn Framingham chẩn đoán suy tim nằm trong phần Chẩn đoán hoặc Tiêu chuẩn Chẩn đoán.
Các bệnh giống suy tim nên được loại trừ và được liệt kê trong phần Chẩn đoán phân biệt.
Quản lý bệnh
Các chiến lược điều trị để quản lý bệnh nhân suy tim mạn tính được thảo luận trong phần Nguyên tắc điều trị.
Các lựa chọn thuốc được khuyến nghị trong điều trị suy tim mạn tính như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI), thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB), thuốc ức chế thụ thể angiotensin-neprilysin (ARNI), thuốc chẹn beta, thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid (MRA) và thuốc ức chế chất vận chuyển liên kết natri-glucose hay ức chế kênh đồng vận chuyển 2 (SGLT2i) được thảo luận chi tiết trong phần Điều trị bằng thuốc. Các thảo luận về liệu pháp bổ sung và điều trị bệnh đồng mắc cũng có trong phần này.
Một số lựa chọn không dùng thuốc được cân nhắc có thể hỗ trợ quản lý suy tim mạn tính bao gồm giáo dục bệnh nhân, thay đổi lối sống, phục hồi chức năng tim và liệu pháp can thiệp được nêu trong phần Điều trị không dùng thuốc.
Phẫu thuật (ví dụ như tái thông động mạch vành, phẫu thuật van tim và ghép tim) có thể được cân nhắc ở một số bệnh nhân chọn lọc bị suy tim mạn tính được trình bày chi tiết hơn trong phần Phẫu thuật.
Phần Phòng ngừa thảo luận về các biện pháp kiểm soát nguy cơ và ngăn ngừa các biến cố tim mạch ở những bệnh nhân mắc suy tim mạn tính có nguy cơ cao.
Việc theo dõi thường xuyên ngay cả ở những bệnh nhân ổn định và kiểm soát tốt các triệu chứng được thảo luận trong phần Theo dõi. Phần Tiên lượng liệt kê các tình trạng liên quan đến kết cục kém ở những bệnh nhân bị suy tim.
Các lựa chọn thuốc được khuyến nghị trong điều trị suy tim mạn tính như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI), thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB), thuốc ức chế thụ thể angiotensin-neprilysin (ARNI), thuốc chẹn beta, thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid (MRA) và thuốc ức chế chất vận chuyển liên kết natri-glucose hay ức chế kênh đồng vận chuyển 2 (SGLT2i) được thảo luận chi tiết trong phần Điều trị bằng thuốc. Các thảo luận về liệu pháp bổ sung và điều trị bệnh đồng mắc cũng có trong phần này.
Một số lựa chọn không dùng thuốc được cân nhắc có thể hỗ trợ quản lý suy tim mạn tính bao gồm giáo dục bệnh nhân, thay đổi lối sống, phục hồi chức năng tim và liệu pháp can thiệp được nêu trong phần Điều trị không dùng thuốc.
Phẫu thuật (ví dụ như tái thông động mạch vành, phẫu thuật van tim và ghép tim) có thể được cân nhắc ở một số bệnh nhân chọn lọc bị suy tim mạn tính được trình bày chi tiết hơn trong phần Phẫu thuật.
Phần Phòng ngừa thảo luận về các biện pháp kiểm soát nguy cơ và ngăn ngừa các biến cố tim mạch ở những bệnh nhân mắc suy tim mạn tính có nguy cơ cao.
Việc theo dõi thường xuyên ngay cả ở những bệnh nhân ổn định và kiểm soát tốt các triệu chứng được thảo luận trong phần Theo dõi. Phần Tiên lượng liệt kê các tình trạng liên quan đến kết cục kém ở những bệnh nhân bị suy tim.