Tăng huyết áp Tổng quan về bệnh

Cập nhật: 26 February 2025

Nội dung của trang này:

Nội dung của trang này:

Giới thiệu

Tăng huyết áp là thuật ngữ y khoa chỉ tình trạng huyết áp cao.

Dịch tễ học

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính tăng huyết áp xảy ra ở 1,28 tỷ người lớn trong độ tuổi từ 30 đến 79 và hai phần ba trong số này sống ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Khoảng 46% người trưởng thành bị tăng huyết áp không hay biết trong khi khoảng 42% người trưởng thành bị tăng huyết áp được chẩn đoán và quản lý, và chỉ có 21% (1 trong 5 người trưởng thành) tăng huyết áp kiểm soát được.

Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp trên toàn cầu vào năm 2019, theo định nghĩa về tăng huyết áp của Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ (ACC) năm 2017 và Hiệp hội Tim Hoa Kỳ (AHA), ước tính là 1,3 tỷ người. Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp tại châu Á vào khoảng 49,4% ở nam và 43,6% ở nữ. Tại Việt Nam, tỷ lệ hiện mắc là 25,1% dựa trên một khảo sát quốc gia trong các năm 2001-2008 ở nhóm dân số ≥25 tuổi. Theo May Measurement Month, tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp đang gia tăng với 28,7% vào năm 2017, 30,3% vào năm 2018 và 33,8% vào năm 2019.

Tăng huyết áp vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở các quốc gia này và mặc dù mức độ nhận thức, điều trị và việc kiểm soát đang không ngừng gia tăng nhưng vẫn ở mức thấp.

Sinh lý bệnh

Tăng huyết áp có thể do nhiều yếu tố bao gồm rối loạn thần kinh và hóa học, thay đổi về kích thước và độ đàn hồi của mạch máu, phản ứng của hệ tim mạch, thể tích và độ nhớt của máu.

Việc duy trì huyết áp rất phức tạp và có liên quan đến một số cơ chế sinh lý bao gồm thụ thể áp suất động mạch, hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, peptide lợi niệu natri nhĩ, endothelin và các steroid như mineralocorticoid và glucocorticoid, cùng kiểm soát mức độ co mạch hoặc giãn mạch trong hệ thống tuần hoàn, và giữ nước và natri để duy trì lưu lượng máu tuần hoàn đầy đủ và rối loạn chức năng ở bất kỳ quá trình nào trong số này đều có thể dẫn đến tăng huyết áp.

Sự kích hoạt thần kinh giao cảm điều hòa tăng huyết áp bằng cách tăng cường co mạch và tái tạo mạch máu, sản xuất renin thận thông qua thụ thể beta 1 adrenergic trong phức hợp cận cầu thận và tăng tái hấp thu natri ở thận và viêm. Cơ chế liên quan đến thận cho rằng việc tăng huyết áp có liên quan đến việc giảm lưu lượng máu đến thận hoặc bệnh lý của nhu mô thận.

Phân loại

Phân loại huyết áp

Việc phân loại phải dựa trên mức trung bình của ≥2 lần đo huyết áp khi ngồi đúng cách trong ≥2 lần khám tại phòng khám. Có nhiều hướng dẫn đồng thuận khác nhau làm tài liệu tham khảo chuẩn cho định nghĩa về tăng huyết áp.1

 Phân loại huyết áp theo ACC / AHA / AAPA / ABC / ACPM / AGS / APhA / ASH / ASPC / NMA / PCNA  2017*  HATT (mmHg)  HATTr (mmHg)
 Bình thường  <120        &     <80
 Cao  120-129      &      <80
 Tăng huyết áp giai đoạn 1  130-139   hoặc   80-89
 Tăng huyết áp giai đoạn 2   ≥140   hoặc   ≥90

 Phân loại huyết áp theo ESC 2024**  HATT (mmHg)  HATTr (mmHg)
Không cao
Cao 120-139             và/hoặc               70-89
Tăng huyết áp ≥140                và/hoặc                ≥90
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc (ISH)2 ≥140                    &                      <90

1
Khuyến cáo có thể khác nhau giữa các quốc gia. Vui lòng tham khảo hướng dẫn có sẵn của cơ quan y tế địa phương.
*Tham khảo: 
2017 ACC/AHA/AAPA/ABC/ACPM/AGS/APhA/ASH/ASPC/NMA/PCNA Guideline for the prevention, detection, evaluation, and management of high blood pressure in adults. Hướng dẫn này cập nhật các báo cáo trước đây của JNC.
**Tham khảo: 
2024 European Society of Cardiology (ESC) Guidelines for the management of elevated blood pressure and hypertension.
2
Được phân độ 1, 2 hoặc 3 tùy theo các giá trị huyết áp tâm thu trong các khoảng đã nêu. HATT: huyết áp tâm thu; HATTr: huyết áp tâm trương

Các giai đoạn tăng huyết áp
  • Giai đoạn 1: Tăng huyết áp không biến chứng (không có tổn thương cơ quan do tăng huyết áp [HMOD], đái tháo đường, bệnh tim mạch [CVD] đã xác định hoặc bệnh thận mạn tính [CKD] giai đoạn ≥3)
  • Giai đoạn 2: Có HMOD, đái tháo đường hoặc CKD giai đoạn 3
  • Giai đoạn 3: Có CVD đã xác định hoặc CKD giai đoạn 4 hoặc 5