Viêm khớp nhiễm khuẩn Công cụ chẩn đoán

Cập nhật: 30 September 2025

Nội dung của trang này:

Nội dung của trang này:

Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán

Infectious Arthritis_Diagnotics 1Infectious Arthritis_Diagnotics 1


Chọc hút dịch khớp là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán viêm khớp nhiễm khuẩn và nên thực hiện cho mọi bệnh nhân nghi ngờ. Kết quả cấy dịch khớp dương tính trong 50-60% trường hợp. Ở bệnh nhân nghi ngờ cao nhưng kết quả cấy âm tính, nên lấy mẫu dịch khớp mới để nhuộm và cấy (bao gồm vi khuẩn lao và nấm) và xét nghiệm phân tử, đặc biệt nếu không đáp ứng với điều trị theo kinh nghiệm. Glucose dịch khớp thường giảm trong khi protein và lactate dehydrogenase thường tăng ở cả nguyên nhân viêm và nhiễm khuẩn.

Infectious Arthritis_Diagnotics 2Infectious Arthritis_Diagnotics 2


Thực hiện nhuộm Gram, cấy và đếm bạch cầu (WBC) có phân biệt từng dòng tế bào. Đây là nền tảng để xác nhận chẩn đoán, cho kết quả nhanh và tin cậy. Nhuộm Gram dương tính chỉ trong 60-80% trường hợp; tuy nhiên, nhuộm Gram và/hoặc cấy âm tính không loại trừ chẩn đoán viêm khớp nhiễm khuẩn. Số lượng WBC >50.000 tế bào/mm3 với bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu thế gợi ý viêm khớp do vi khuẩn. Không khuyến cáo xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase (PCR) thường quy nhưng có thể hữu ích trong viêm khớp nhân tạo để phân biệt lỏng khớp do nhiễm khuẩn và không do nhiễm khuẩn và ở bệnh nhân có kết quả cấy âm tính có biểu hiện tương tự viêm khớp phản ứng. Nên dùng kính hiển vi phân cực để đánh giá tinh thể. Sinh thiết màng hoạt dịch là phương pháp nhạy nhất (95%) để xác định chẩn đoán viêm khớp nhiễm khuẩn do mycobacteria.

Cấy máu

Nên lấy mẫu cấy máu cho mọi bệnh nhân nghi ngờ viêm khớp nhiễm khuẩn. Tỷ lệ dương tính 50%.

Công thức máu đầy đủ, tốc độ lắng hồng cầu (ESR) và protein phản ứng C (CRP)

Công thức máu đầy đủ, tốc độ lắng hồng cầu (ESR) và protein phản ứng C (CRP) được sử dụng để xác định sự hiện diện của nhiễm trùng hoặc viêm. ESR và CRP hữu ích trong theo dõi đáp ứng điều trị. Thường có tăng bạch cầu (số lượng 50.000-150.000 tế bào/mm3) và ESR >20 mm/giờ. CRP thường tăng và CRP bình thường là dấu hiệu tiên lượng âm tính tốt cho viêm khớp nhiễm khuẩn. Số lượng WBC, ESR và/hoặc CRP bình thường không loại trừ viêm khớp nhiễm khuẩn.

Giải trình tự metagenomic thế hệ tiếp theo (mNGS)

Giải trình tự metagenomic thế hệ tiếp theo (mNGS) là nền tảng mới để phát hiện và xác định vi sinh vật trong mẫu lâm sàng. Phương pháp này tin cậy trong xác định tác nhân gây bệnh ở viêm khớp nhân tạo có kết quả âm tính khi cấy vi sinh.

Các xét nghiệm khác

Nên kiểm tra ure huyết (BUN), creatinine và chức năng gan để phát hiện tổn thương cơ quan đích, là yếu tố tiên lượng xấu ở viêm khớp nhiễm khuẩn. Nồng độ procalcitonin huyết thanh tăng có độ đặc hiệu cao trong phân biệt viêm khớp nhiễm khuẩn với các nguyên nhân khác. Có thể sử dụng que thử leukocyte esterase và que thử đo glucose để sàng lọc nhanh. Nên lấy mẫu thích hợp từ các vị trí khác (ví dụ cổ tử cung, niệu đạo, họng) nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn đường sinh dục, hô hấp hoặc các vị trí khác.

Hình ảnh học

Chẩn đoán hình ảnh

Chụp X-quang thường không hữu ích trong chẩn đoán viêm khớp nhiễm khuẩn nhưng có thể làm cơ sở loại trừ viêm tủy xương hoặc các bất thường xương khác. Ở giai đoạn sớm của nhiễm trùng, X-quang thường bình thường nhưng có thể thấy phù mô mềm, sự dịch chuyển của lớp mỡ hoặc khe khớp giãn rộng do phù khu trú. Chụp cộng hưởng từ (MRI) nhạy trong phân biệt viêm khớp nhiễm khuẩn và viêm tủy xương, và cho thấy phù mô mềm lân cận và ổ áp-xe. Chụp cắt lớp vi tính (CT) hữu ích trong phát hiện dịch và viêm ở những khớp khó tiếp cận do đặc điểm giải phẫu phức tạp (ví dụ hông, vai). Siêu âm có thể phát hiện dịch trong khớp hông nghi ngờ bị viêm khớp nhiễm khuẩn và có thể được dùng để hỗ trợ hướng dẫn chọc hút dịch khớp.

Infectious Arthritis_Diagnotics 3Infectious Arthritis_Diagnotics 3