Content:
Giới thiệu
Nội dung của trang này:
Giới thiệu
Dịch tễ học
Sinh bệnh học
Nguyên nhân
Yếu tố nguy cơ
Nội dung của trang này:
Giới thiệu
Dịch tễ học
Sinh bệnh học
Nguyên nhân
Yếu tố nguy cơ
Giới thiệu
Viêm khớp nhiễm khuẩn là dạng tổn thương phá hủy khớp, do tác nhân lây lan qua đường máu từ ổ nhiễm ở xa hoặc xâm nhập trực tiếp vào khớp do chấn thương, phẫu thuật hoặc lan từ viêm tủy xương lân cận. Bệnh còn được gọi là viêm khớp nhiễm trùng, viêm khớp do vi khuẩn hoặc viêm khớp sinh mủ.
Dịch tễ học
Tỷ lệ lưu hành viêm khớp nhiễm khuẩn thay đổi theo độ tuổi, chủng tộc và tình trạng kinh tế xã hội. Tỷ lệ mắc mới hàng năm dao động từ 1 đến 35 trường hợp trên 100.000 người ở các quốc gia khác nhau. Trẻ em có tỷ lệ mắc mới cao hơn người lớn. Khớp lớn bị ảnh hưởng nhiều hơn khớp nhỏ và tỷ lệ này tăng theo tuổi. Nam giới có xu hướng mắc bệnh nhiều hơn nữ giới. Ở châu Á, đặc biệt tại Thái Lan, tỷ lệ lưu hành và mắc mới tăng theo tuổi, chủ yếu ở những người ≥60 tuổi.
Sinh bệnh học
Lan truyền qua đường máu là con đường phổ biến nhất để vi khuẩn xâm nhập vào không gian trong khớp, với chấn thương xuyên thấu hoặc sự tiêm chủng là yếu tố kích hoạt tiềm năng. Vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào khớp, dẫn đến thâm nhiễm bạch cầu và tiết thanh dịch. Khi viêm màng hoạt dịch trở nên nặng hơn, tính thấm mạch máu tăng và fibrin lắng đọng gây tổn thương sụn khớp, dẫn đến giảm chức năng khớp. Khi viêm tiếp tục tiến triển, thanh dịch chuyển thành mủ, sụn khớp bị xâm nhập (phá hủy xương dưới sụn) và viêm mô tế bào lan ra mô mềm xung quanh.
Nguyên nhân
Các tác nhân gây viêm khớp nhiễm khuẩn
Infectious Arthritis_Disease Background
Staphylococcus aureus
Staphylococcus aureus là tác nhân phổ biến nhất gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở cả khớp tự nhiên và khớp nhân tạo. Các nhiễm trùng do Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) thường diễn tiến nặng hơn, ảnh hưởng đến nhiều hơn một khớp. MRSA phổ biến ở người sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch (IV), người cao tuổi và các nhiễm trùng liên quan đến phẫu thuật chỉnh hình.
Staphylococcus epidermidis
Nhiễm Staphylococcus epidermidis thường gặp hơn ở viêm khớp nhân tạo.
Liên cầu khuẩn
Liên cầu khuẩn là nhóm vi khuẩn Gram dương hiếu khí phổ biến nhất sau Staphylococcus aureus gây viêm khớp nhiễm khuẩn. Chúng là các tác nhân quan trọng gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở bệnh nhân có nhiễm trùng nặng ở đường sinh dục-tiết niệu hoặc đường tiêu hóa. Liên cầu khuẩn nhóm B là nguyên nhân thường gặp gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh, trong khi Streptococcus pyogenes và Streptococcus pneumoniae là tác nhân thường gặp ở trẻ ≤5 tuổi mắc viêm khớp nhiễm khuẩn.
Trực khuẩn Gram âm
Trực khuẩn Gram âm là các tác nhân gây viêm khớp nhiễm khuẩn thường gặp ở trẻ sơ sinh, người sử dụng thuốc IV, người cao tuổi và người suy giảm miễn dịch. Bệnh nhân cao tuổi thường có các bệnh nền về khớp và các bệnh đồng mắc như đái tháo đường (DM) và viêm khớp dạng thấp. Các thuốc điều chỉnh bệnh (như infliximab và etanercept) dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp có thể làm tăng nguy cơ viêm khớp nhiễm khuẩn. Trước đây, Haemophilus influenzae là tác nhân thường gặp gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở trẻ 1 tháng đến 5 tuổi, nhưng việc tiêm chủng rộng rãi đã làm giảm đáng kể số trường hợp. Kingella kingae là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm khớp do vi khuẩn ở trẻ dưới 2-3 tuổi. Pseudomonas aeruginosa có thể gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở người sử dụng thuốc IV, trẻ sinh non và bệnh nhân có catheter mạch máu trung tâm.
Neisseria gonorrhoeae
Neisseria gonorrhoeae là tác nhân có thể gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở người lớn trẻ tuổi, khỏe mạnh, có hoạt động tình dục. Tỷ lệ mắc thường liên quan đến tình trạng kinh tế xã hội.
Vi khuẩn kỵ khí
Các nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí thường gặp hơn ở bệnh nhân DM và những người nhiễm trùng ở khớp nhân tạo.
Các loài Mycobacterium và nấm
Các loài Mycobacterium và nấm là nguyên nhân gây viêm khớp nhiễm khuẩn ít gặp hơn so với vi khuẩn. Hệ miễn dịch suy giảm, đi du lịch trong thời gian gần đây và sống ở vùng lưu hành bệnh là các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm mycobacteria. Viêm khớp nhiễm khuẩn do các tác nhân này thường biểu hiện là sưng khớp rõ, dấu hiệu viêm cấp tính nhẹ và ít triệu chứng toàn thân. Viêm khớp nhiễm trùng do lao có thể gặp nhiều hơn ở nhóm người có thu nhập thấp trong khi các loài mycobacteria khác có thể gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở người nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Viêm khớp do Candida thường gặp hơn ở người suy giảm miễn dịch và liên quan đến việc đặt catheter mạch máu trung tâm.
Infectious Arthritis_Disease BackgroundStaphylococcus aureus
Staphylococcus aureus là tác nhân phổ biến nhất gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở cả khớp tự nhiên và khớp nhân tạo. Các nhiễm trùng do Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) thường diễn tiến nặng hơn, ảnh hưởng đến nhiều hơn một khớp. MRSA phổ biến ở người sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch (IV), người cao tuổi và các nhiễm trùng liên quan đến phẫu thuật chỉnh hình.
Staphylococcus epidermidis
Nhiễm Staphylococcus epidermidis thường gặp hơn ở viêm khớp nhân tạo.
Liên cầu khuẩn
Liên cầu khuẩn là nhóm vi khuẩn Gram dương hiếu khí phổ biến nhất sau Staphylococcus aureus gây viêm khớp nhiễm khuẩn. Chúng là các tác nhân quan trọng gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở bệnh nhân có nhiễm trùng nặng ở đường sinh dục-tiết niệu hoặc đường tiêu hóa. Liên cầu khuẩn nhóm B là nguyên nhân thường gặp gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh, trong khi Streptococcus pyogenes và Streptococcus pneumoniae là tác nhân thường gặp ở trẻ ≤5 tuổi mắc viêm khớp nhiễm khuẩn.
Trực khuẩn Gram âm
Trực khuẩn Gram âm là các tác nhân gây viêm khớp nhiễm khuẩn thường gặp ở trẻ sơ sinh, người sử dụng thuốc IV, người cao tuổi và người suy giảm miễn dịch. Bệnh nhân cao tuổi thường có các bệnh nền về khớp và các bệnh đồng mắc như đái tháo đường (DM) và viêm khớp dạng thấp. Các thuốc điều chỉnh bệnh (như infliximab và etanercept) dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp có thể làm tăng nguy cơ viêm khớp nhiễm khuẩn. Trước đây, Haemophilus influenzae là tác nhân thường gặp gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở trẻ 1 tháng đến 5 tuổi, nhưng việc tiêm chủng rộng rãi đã làm giảm đáng kể số trường hợp. Kingella kingae là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm khớp do vi khuẩn ở trẻ dưới 2-3 tuổi. Pseudomonas aeruginosa có thể gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở người sử dụng thuốc IV, trẻ sinh non và bệnh nhân có catheter mạch máu trung tâm.
Neisseria gonorrhoeae
Neisseria gonorrhoeae là tác nhân có thể gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở người lớn trẻ tuổi, khỏe mạnh, có hoạt động tình dục. Tỷ lệ mắc thường liên quan đến tình trạng kinh tế xã hội.
Vi khuẩn kỵ khí
Các nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí thường gặp hơn ở bệnh nhân DM và những người nhiễm trùng ở khớp nhân tạo.
Các loài Mycobacterium và nấm
Các loài Mycobacterium và nấm là nguyên nhân gây viêm khớp nhiễm khuẩn ít gặp hơn so với vi khuẩn. Hệ miễn dịch suy giảm, đi du lịch trong thời gian gần đây và sống ở vùng lưu hành bệnh là các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm mycobacteria. Viêm khớp nhiễm khuẩn do các tác nhân này thường biểu hiện là sưng khớp rõ, dấu hiệu viêm cấp tính nhẹ và ít triệu chứng toàn thân. Viêm khớp nhiễm trùng do lao có thể gặp nhiều hơn ở nhóm người có thu nhập thấp trong khi các loài mycobacteria khác có thể gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở người nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Viêm khớp do Candida thường gặp hơn ở người suy giảm miễn dịch và liên quan đến việc đặt catheter mạch máu trung tâm.
Yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ phát triển viêm khớp nhiễm khuẩn bao gồm trẻ sơ sinh và người lớn >80 tuổi; phẫu thuật khớp gần đây, dùng khớp nhân tạo, nội soi khớp, thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ở một khớp cụ thể, chấn thương khớp trực tiếp, nắn chỉnh xương hở sau gãy xương và tiêm corticosteroid vào khớp; các bệnh lý toàn thân (ví dụ: viêm khớp dạng thấp, DM, ung thư); sử dụng glucocorticoid và các thuốc ức chế miễn dịch khác; ổ nhiễm khuẩn ngoài khớp có thể gây nhiễm khuẩn huyết lan đến khớp (ví dụ: viêm thận - bể thận, viêm phổi và nhiễm trùng da); nghiện rượu và lạm dụng ma túy tiêm tĩnh mạch; và tình trạng kinh tế xã hội thấp.
