Viêm màng não - Cấp tính, do vi khuẩn Công cụ chẩn đoán

Cập nhật: 03 September 2025

Nội dung của trang này:

Nội dung của trang này:

Xét nghiệm & hỗ trợ chẩn đoán

Chọc dò tủy sống (LP) và xét nghiệm dịch não tủy (CSF)

Meningitis - Acute, Bacterial_Diagnostics 1Meningitis - Acute, Bacterial_Diagnostics 1


Chọc dò tủy sống (LP) và xét nghiệm dịch não tủy (CSF) là phương pháp chẩn đoán chính. Thực hiện LP kịp thời, sau đó gửi mẫu CSF để xét nghiệm nhằm bắt đầu điều trị thích hợp. Nếu có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, thực hiện hình ảnh học thần kinh (xem mục Chụp CT sọ não) và cân nhắc điều trị trước để giảm nguy cơ thoát vị não. Sự xuất hiện của các yếu tố sau đây sẽ làm phải hoãn thực hiện LP: dấu hiệu nhiễm trùng huyết nặng hoặc ban tiến triển nhanh, suy hô hấp hoặc tim mạch, đang dùng thuốc kháng đông hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu, đã biết có giảm tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu, và nhiễm trùng tại điểm chọc dò tủy sống.

Xét nghiệm CSF bao gồm đếm tế bào và phân tích thành phần, đo nồng độ glucose, nồng độ protein, nhuộm Gram, nuôi cấy và kháng sinh đồ cùng các xét nghiệm thích hợp khác.

Các phát hiện gợi ý viêm màng não do vi khuẩn

Nghi ngờ viêm màng não do vi khuẩn khi tăng áp suất mở (>100-200 mmHg), số lượng bạch cầu (WBC) tăng >1.000/μL kèm thâm nhiễm bạch cầu trung tính, nồng độ glucose dịch não tủy giảm (hypoglycorrachia) <40 mg/dL, tỷ lệ glucose trong dịch não tủy/huyết thanh ≤0,4, nồng độ protein tăng (>200 mg/dL) cho thấy có tổn thương ở hàng rào máu-não (BBB), và nồng độ lactate tăng.

Nhuộm Gram

Nhuộm Gram là phương pháp ít tốn kém và là công cụ quan trọng trong chẩn đoán; tuy nhiên độ nhạy thay đổi theo nhóm tuổi, loại mầm bệnh và kháng sinh đã sử dụng trước đó. Nhuộm Gram có độ tin cậy khi có 105 đơn vị hình thành khuẩn lạc (CFU)/mL.

Cấy và kháng sinh đồ

Meningitis - Acute, Bacterial_Diagnostics 2Meningitis - Acute, Bacterial_Diagnostics 2


Cấy dịch não tủy là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán viêm màng não do vi khuẩn, nhưng cần thời gian để có kết quả.

Xét nghiệm kháng nguyên/kháng thể

Xét nghiệm kháng nguyên/kháng thể sử dụng huyết thanh chứa kháng thể vi khuẩn hoặc kháng huyết thanh thương mại nhằm vào lớp vỏ polysaccharide của các tác nhân gây viêm màng não. Ví dụ về xét nghiệm kháng nguyên/kháng thể bao gồm xét nghiệm kháng nguyên phế cầu khuẩn (BAT), nghiệm pháp ngưng kết latex, hệ thống ngưng kết latex kháng nguyên Cryptococcus (CALAS) và xét nghiệm kháng nguyên miễn dịch sắc ký. Xét nghiệm kháng nguyên vi khuẩn được dành cho bệnh nhân có kết quả nhuộm Gram CSF ban đầu âm tính hoặc cấy CSF âm tính sau 48 giờ ủ ấm. BAT phế cầu khuẩn có độ nhạy từ 67-100% trong chẩn đoán viêm màng não do phế cầu và độ đặc hiệu >95%. Nghiệm pháp ngưng kết latex là công cụ chẩn đoán nhanh để xác định tác nhân gây bệnh. Độ nhạy thay đổi theo từng tác nhân: 78-100% cho Haemophilus influenzae, 22-93% cho Neisseria meningitidis và 59-100% cho Streptococcus pneumoniae. Độ nhạy giảm khi bắt đầu điều trị kháng sinh dự phòng trước khi chọc dò tủy sống. Các xét nghiệm kháng nguyên miễn dịch sắc ký nhanh (ví dụ S pneumoniae BinaxNOW®) có độ nhạy và độ đặc hiệu 99-100% cho viêm màng não do phế cầu.

Các xét nghiệm khác (khi cần thiết)

Các xét nghiệm khác có thể thực hiện là xét nghiệm trực khuẩn kháng acid (AFB) và cấy vi khuẩn lao, nhuộm mực Ấn Độ, phản ứng chuỗi polymerase (PCR), nuôi cấy mô, xét nghiệm lysate Limulus, điện di miễn dịch ngược và giải trình tự thế hệ mới metagenomic (mNGS). Phản ứng chuỗi polymerase đa mồi là phương pháp nhanh không cần cấy mẫu, với độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 97%.

Cấy máu (BC)

Cấy máu (BC) được sử dụng để xác định tác nhân gây bệnh và thiết lập mô hình nhạy cảm kháng sinh khi cấy CSF âm tính hoặc không có kết quả cấy. Mẫu nên được lấy trước khi khởi đầu điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm.

Các xét nghiệm khác

Các xét nghiệm khác có thể thực hiện gồm glucose máu, phân tích tế bào máu toàn phần (CBC), sản phẩm phân giải fibrin (FDP), protein C phản ứng (CRP), procalcitonin huyết thanh, áp lực thẩm thấu nước tiểu, áp lực thẩm thấu natri huyết tương và xét nghiệm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV).

Hình ảnh học

Chụp cắt lớp vi tính (CT)

Meningitis - Acute, Bacterial_Diagnostics 3Meningitis - Acute, Bacterial_Diagnostics 3


Chụp cắt lớp vi tính (CT) sọ não không được thực hiện thường quy trước khi chọc dò tủy sống (LP) trừ khi bệnh nhân có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ hoặc nghi ngờ có tổn thương chiếm chỗ. Thủ thuật này được khuyến cáo thực hiện trước khi chọc dò tủy sống ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch (nhiễm HIV, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải), bệnh nhân đang dùng liệu pháp ức chế miễn dịch, sau khi ghép, có tiền sử bệnh lý CNS và/hoặc có cơn động kinh mới khởi phát trong 1 tuần trước khi nhập viện. Mẫu để cấy máu nên được gửi đi và điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm nên được bắt đầu trước khi thực hiện chụp CT sọ não.

Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Chụp cộng hưởng từ (MRI) có tăng tương phản với gadolinium và chụp công hưởng từ khuếch tán có thể được sử dụng cho bệnh nhân viêm màng não thứ phát sau khi sử dụng thiết bị y tế (ví dụ shunt dịch não tủy, dẫn lưu dịch não tủy, điều trị thuốc qua đường trong tủy sống).