Content:
Biểu hiện lâm sàng
Nội dung của trang này:
Biểu hiện lâm sàng
Tiền sử
Khám thực thể
Nội dung của trang này:
Biểu hiện lâm sàng
Tiền sử
Khám thực thể
Biểu hiện lâm sàng
Bộ ba kinh điển của viêm màng não cấp tính do vi khuẩn bao gồm sốt, cứng cổ và thay đổi mức độ ý thức hoặc nhận thức (bao gồm lú lẫn hoặc mê sảng). Viêm màng não cũng có thể biểu hiện bằng đau đầu dữ dội (đặc biệt ở trẻ em) hoặc bất kỳ một trong số các triệu chứng như ban chấm xuất huyết hoặc ban bầm tím có thể không mất màu khi ấn và tiến triển nhanh, điều này có thể gợi ý bệnh do não mô cầu khi kết hợp với bộ ba kinh điển và các triệu chứng thần kinh khu trú như liệt dây thần kinh sọ, mất điều hòa, đồng tử giãn/không đều và đồng tử phản ứng kém (dấu hiệu muộn). Ớn lạnh, đau cơ, sợ ánh sáng, buồn nôn, nôn và co giật (dấu hiệu muộn) cũng có thể xuất hiện.
Meningitis - Acute, Bacterial_Initial Assesment 1
Các dấu hiệu và triệu chứng khác
Một số bệnh nhân, như người nghiện rượu, bệnh nhân suy giảm miễn dịch và những người từng bị viêm màng não sau phẫu thuật thần kinh, có thể không có các dấu hiệu kinh điển của viêm màng não.
Người cao tuổi
Một số người cao tuổi có thể biểu hiện mệt mỏi hoặc giảm ý thức, không sốt và các dấu hiệu viêm màng não biến đổi. Họ cũng có thể có tiền sử hoặc đồng thời nhiễm trùng đường hô hấp.
Meningitis - Acute, Bacterial_Initial Assesment 1Các dấu hiệu và triệu chứng khác
Một số bệnh nhân, như người nghiện rượu, bệnh nhân suy giảm miễn dịch và những người từng bị viêm màng não sau phẫu thuật thần kinh, có thể không có các dấu hiệu kinh điển của viêm màng não.
Người cao tuổi
Một số người cao tuổi có thể biểu hiện mệt mỏi hoặc giảm ý thức, không sốt và các dấu hiệu viêm màng não biến đổi. Họ cũng có thể có tiền sử hoặc đồng thời nhiễm trùng đường hô hấp.
Tiền sử
Nếu có thể, tiền sử của bệnh nhân nên được thu thập trước khi bắt đầu điều trị kháng sinh cho viêm màng não do vi khuẩn, vì một số thông tin thu thập được từ tiền sử có thể gợi ý tác nhân gây bệnh tiềm ẩn.
Khám thực thể
Thực hiện khám thần kinh toàn diện, bao gồm khám trạng thái tâm thần.
Dấu hiệu kích thích màng não
Meningitis - Acute, Bacterial_Initial Assesment 2
Cứng cổ
Kiểm tra độ cứng của cổ bằng cách gập nhẹ cổ về phía trước khi bệnh nhân nằm ngửa.
Dấu hiệu Kernig
Bệnh nhân nằm ngửa, khớp háng gập 90o. Dấu hiệu dương tính khi duỗi gối từ vị trí này gây kháng lực hoặc đau ở thắt lưng hoặc mặt sau đùi.
Dấu hiệu Brudzinski
Bệnh nhân nằm ngửa. Dấu hiệu dương tính khi gập cổ thụ động dẫn đến gập tự phát đầu gối và khớp háng.
Phản xạ đối bên
Bệnh nhân nằm ngửa. Dấu hiệu dương tính khi gập thụ động khớp háng và gối bên này gây gập chân phía đối diện.
Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ (ICP)
Các dấu hiệu của tăng áp lực nội sọ bao gồm thay đổi mức độ ý thức (ví dụ điểm theo Thang điểm Glasgow Coma Scale ≤9, giảm ý thức tiến triển, duy trì hoặc nhanh, hôn mê hoặc bất tỉnh), co giật hoặc tư thế duỗi cứng mất não, đồng tử giãn, đồng tử phản xạ kém hoặc mất phản xạ, rối loạn vận động nhãn cầu (ví dụ liệt dây thần kinh số VI), phản xạ Cushing (nhịp tim chậm, tăng huyết áp và thở không đều), phù gai thị khi soi đáy mắt và nôn vọt.
Thực hiện hình ảnh học thần kinh (xem mục Chụp CT sọ não) nếu có.
Dấu hiệu kích thích màng não
Meningitis - Acute, Bacterial_Initial Assesment 2Cứng cổ
Kiểm tra độ cứng của cổ bằng cách gập nhẹ cổ về phía trước khi bệnh nhân nằm ngửa.
Dấu hiệu Kernig
Bệnh nhân nằm ngửa, khớp háng gập 90o. Dấu hiệu dương tính khi duỗi gối từ vị trí này gây kháng lực hoặc đau ở thắt lưng hoặc mặt sau đùi.
Dấu hiệu Brudzinski
Bệnh nhân nằm ngửa. Dấu hiệu dương tính khi gập cổ thụ động dẫn đến gập tự phát đầu gối và khớp háng.
Phản xạ đối bên
Bệnh nhân nằm ngửa. Dấu hiệu dương tính khi gập thụ động khớp háng và gối bên này gây gập chân phía đối diện.
Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ (ICP)
Các dấu hiệu của tăng áp lực nội sọ bao gồm thay đổi mức độ ý thức (ví dụ điểm theo Thang điểm Glasgow Coma Scale ≤9, giảm ý thức tiến triển, duy trì hoặc nhanh, hôn mê hoặc bất tỉnh), co giật hoặc tư thế duỗi cứng mất não, đồng tử giãn, đồng tử phản xạ kém hoặc mất phản xạ, rối loạn vận động nhãn cầu (ví dụ liệt dây thần kinh số VI), phản xạ Cushing (nhịp tim chậm, tăng huyết áp và thở không đều), phù gai thị khi soi đáy mắt và nôn vọt.
Thực hiện hình ảnh học thần kinh (xem mục Chụp CT sọ não) nếu có.
