Content:
Tổng quan
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và Khám thực thể
Chẩn đoán
Điều trị
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và Khám thực thể
Chẩn đoán
Điều trị
Tổng quan
Đa u tủy xương là một bệnh lý tủy xương, đặc trưng bởi sự hiện diện của các tương bào ác tính và globulin miễn dịch (immunoglobulin - Ig) bất thường trong huyết thanh và/hoặc nước tiểu, thứ phát do sự tăng sinh của dòng tương bào, được nêu trong phần Giới thiệu.
Multiple Myeloma_Disease Summary
Đa u tủy xương chiếm 1-2% tổng số các bệnh ung thư trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ lưu hành bệnh được đề cập trong phần Dịch tễ học.
Có hai quá trình được coi là nguyên nhân gốc của bệnh đa u tủy xương, giai đoạn tiền ác tính hay sự xuất hiện của bệnh lý gamma đơn dòng có ý nghĩa không xác định (monoclonal gammopathy of undetermined significance - MGUS) và quá trình tiến triển của bệnh từ MGUS thành đa u tủy xương. Các quá trình này được thảo luận trong phần Sinh lý bệnh và Nguyên nhân.
Phần Yếu tố nguy cơ thảo luận về các yếu tố khác nhau có thể góp phần vào sự phát triển của đa u tủy xương.
Trong phần Phân loại, sự khác biệt giữa đa u tủy xương tiềm tàng và hoạt động được thảo luận.

Đa u tủy xương chiếm 1-2% tổng số các bệnh ung thư trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ lưu hành bệnh được đề cập trong phần Dịch tễ học.
Có hai quá trình được coi là nguyên nhân gốc của bệnh đa u tủy xương, giai đoạn tiền ác tính hay sự xuất hiện của bệnh lý gamma đơn dòng có ý nghĩa không xác định (monoclonal gammopathy of undetermined significance - MGUS) và quá trình tiến triển của bệnh từ MGUS thành đa u tủy xương. Các quá trình này được thảo luận trong phần Sinh lý bệnh và Nguyên nhân.
Phần Yếu tố nguy cơ thảo luận về các yếu tố khác nhau có thể góp phần vào sự phát triển của đa u tủy xương.
Trong phần Phân loại, sự khác biệt giữa đa u tủy xương tiềm tàng và hoạt động được thảo luận.
Tiền sử và Khám thực thể
Bệnh nhân đa u tủy xương thường có triệu chứng đau xương và mệt mỏi do thiếu máu. Phần Triệu chứng lâm sàng liệt kê các triệu chứng không đặc hiệu khác của bệnh nhân nghi ngờ mắc đa u tủy xương.
Bệnh nhân thường không có bất thường rõ ràng khi Khám thực thể, mặc dù có thể có tình trạng xanh xao do thiếu máu.
Bệnh nhân thường không có bất thường rõ ràng khi Khám thực thể, mặc dù có thể có tình trạng xanh xao do thiếu máu.
Chẩn đoán
Các kiểm tra cận lâm sàng được sử dụng để đánh giá bệnh nhân nghi ngờ mắc đa u tủy xương được liệt kê và thảo luận trong phần Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán và Hình ảnh học.
Tiêu chuẩn chẩn đoán để chẩn đoán đa u tủy xương tiềm tàng và hoạt động được liệt kê trong phần Chẩn đoán hoặc Tiêu chuẩn chẩn đoán.
Phần Chẩn đoán phân biệt liệt kê các rối loạn tăng sinh tương bào phải được loại trừ khi chẩn đoán đa u tủy xương.
Tiêu chuẩn chẩn đoán để chẩn đoán đa u tủy xương tiềm tàng và hoạt động được liệt kê trong phần Chẩn đoán hoặc Tiêu chuẩn chẩn đoán.
Phần Chẩn đoán phân biệt liệt kê các rối loạn tăng sinh tương bào phải được loại trừ khi chẩn đoán đa u tủy xương.
Điều trị
Phần Đánh giá trình bày hệ thống phân tầng nguy cơ theo Hệ thống phân chia giai đoạn quốc tế (International Staging System - ISS), là hệ thống phân chia giai đoạn được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi nhất để xác định tiên lượng ở bệnh nhân mắc đa u tủy xương và hệ thống này sẽ được thảo luận thêm trong phần này. Hệ thống phân chia giai đoạn Durie-Salmon cũng được đề cập trong phần này.
Phân biệt đa u tủy xương hoạt động với các dạng đa u tủy xương khác là điều cần thiết để lập kế hoạch điều trị phù hợp và để tiên lượng bệnh đa u tủy xương. Các chiến lược điều trị cho bệnh nhân đa u tủy xương tiềm tàng, hoạt động, tái phát, kháng trị hoặc tiến triển được thảo luận trong phần Nguyên tắc điều trị.
Phần Điều trị bằng thuốc thảo luận về các phác đồ điều trị cho bệnh nhân phù hợp và không phù hợp với ghép tế bào gốc. Ngoài ra còn có các thảo luận về điều trị duy trì và chăm sóc giảm nhẹ cũng như các liệu pháp được sử dụng cho bệnh nhân đa u tủy xương tái phát, kháng trị hoặc tiến triển.
Các khuyến cáo dành cho bệnh nhân đa u tủy xương tiềm tàng cần được theo dõi được liệt kê trong phần Điều trị không dùng thuốc.
Phần Phẫu thuật thảo luận về các loại ghép tế bào gốc khác nhau được dùng trong điều trị bệnh nhân đa u tủy xương.
Khuyến cáo về việc đánh giá đáp ứng điều trị sau mỗi chu kỳ điều trị được đề cập trong phần Theo dõi.
Phân biệt đa u tủy xương hoạt động với các dạng đa u tủy xương khác là điều cần thiết để lập kế hoạch điều trị phù hợp và để tiên lượng bệnh đa u tủy xương. Các chiến lược điều trị cho bệnh nhân đa u tủy xương tiềm tàng, hoạt động, tái phát, kháng trị hoặc tiến triển được thảo luận trong phần Nguyên tắc điều trị.
Phần Điều trị bằng thuốc thảo luận về các phác đồ điều trị cho bệnh nhân phù hợp và không phù hợp với ghép tế bào gốc. Ngoài ra còn có các thảo luận về điều trị duy trì và chăm sóc giảm nhẹ cũng như các liệu pháp được sử dụng cho bệnh nhân đa u tủy xương tái phát, kháng trị hoặc tiến triển.
Các khuyến cáo dành cho bệnh nhân đa u tủy xương tiềm tàng cần được theo dõi được liệt kê trong phần Điều trị không dùng thuốc.
Phần Phẫu thuật thảo luận về các loại ghép tế bào gốc khác nhau được dùng trong điều trị bệnh nhân đa u tủy xương.
Khuyến cáo về việc đánh giá đáp ứng điều trị sau mỗi chu kỳ điều trị được đề cập trong phần Theo dõi.