Content:
Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán
Nội dung của trang này:
Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán
Hình ảnh học
Nội dung của trang này:
Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán
Hình ảnh học
Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán
Dấu ấn sinh hóa
Các dấu ấn sinh hóa là các hormone hoặc amin được tiết ra bởi các tế bào thần kinh nội tiết bắt nguồn từ các u thần kinh nội tiết. Phát hiện ra các dấu ấn sinh hóa này có thể giúp chẩn đoán u thần kinh nội tiết chính xác hơn và phát hiện sớm hơn, qua đó giúp cải thiện việc kiểm soát các triệu chứng liên quan đến việc tiết hormone quá mức. Tuy nhiên, sự gia tăng đơn độc của các dấu ấn này thường không đủ để chẩn đoán nếu không có sự khẳng định về mặt mô học. Các dấu ấn sinh hóa cũng được sử dụng để theo dõi và tiên lượng u thần kinh nội tiết.
Neuroendocrine Tumors_Diagnostics 1
Chromogranin A (CgA)
Chromogranin A là một polypeptide có tính acid có trọng lượng 49 kd, hiện diện rộng rãi trong các hạt tiết của tế bào thần kinh nội tiết. Nồng độ này tăng cao ở hầu hết bệnh nhân có u thần kinh nội tiết chức năng hoặc không chức năng. Xét nghiệm này có độ nhạy cao để phát hiện u thần kinh nội tiết nhưng không được khuyến cáo để sàng lọc vì nồng độ có thể tăng cao trong một số bệnh lý không ác tính. Chromogranin A là một dấu ấn hữu ích để phát hiện sự tiến triển và di căn của u thần kinh nội tiết vì tương quan với thể tích khối u. Tuy nhiên, cần thận trọng khi đo lường và diễn giải kết quả. Nồng độ CgA cao tương quan với nguy cơ tái phát cao hơn sau khi phẫu thuật cắt bỏ u, bệnh tiến triển nặng hơn, thời gian sống ngắn hơn và tiên lượng xấu hơn. Nồng độ CgA tăng cao ở những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan và ở những người dùng PPI có thể dẫn đến kết quả dương tính giả.
Nồng độ acid 5-hydroxyindoleacetic (5-HIAA)
Acid 5-hydroxyindoleacetic (5-HIAA) là một chất chuyển hóa của serotonin được tìm thấy trong nước tiểu 24 giờ hoặc huyết tương, là một dấu ấn hữu ích để đánh giá và theo dõi đáp ứng điều trị ở bệnh nhân mắc u carcinoid. Xét nghiệm này là thước đo thay thế cho quá trình chuyển hóa serotonin và có độ đặc hiệu cao. Nồng độ 5-HIAA giảm dần cho thấy đáp ứng với điều trị, trong khi nồng độ 5-HIAA tăng lên cho thấy điều trị thất bại. Một số loại thực phẩm (ví dụ: bơ, kiwi, chuối, cà chua, quả óc chó) và thuốc (ví dụ: acetaminophen, ephedrine, diazepam, nicotine, phenobarbital) có thể ảnh hưởng đến kết quả và nên tránh sử dụng trong 48 giờ trước khi lấy mẫu.
Enolase đặc hiệu tế bào thần kinh
Enolase đặc hiệu tế bào thần kinh là một dimer của enzyme enolase đường phân. Enolase này hiện diện trong khoang tế bào chất của các tế bào có nguồn gốc thần kinh và ngoại bì thần kinh. Enolase là một dấu ấn hữu ích để theo dõi bệnh nhân mắc u thần kinh nội tiết nhưng kém đặc hiệu và kém nhạy hơn CgA.
Các xét nghiệm khác
Nên đo lường các dấu ấn sinh học nội tiết tố chức năng ở những bệnh nhân mắc u thần kinh nội tiết tuyến tụy tự phát hoặc di truyền. Calcitonin, peptide liên quan đến hormone tuyến cận giáp và hormone kích thích tiết hormone tăng trưởng có thể được sử dụng để phát hiện u thần kinh nội tiết tuyến tụy. Insulin huyết thanh, pro-insulin, peptide C và đường huyết lúc đói giúp chẩn đoán u tụy nội tiết tiết insulin. Các xét nghiệm khác cần thực hiện như VIP huyết thanh và điện giải đồ đối với u tiết VIP, glucagon huyết thanh giúp chẩn đoán u tiết glucagon, somatostatin huyết thanh đối với u tiết somatostatin, gastrin huyết thanh và đo độ pH dạ dày đối với u tiết gastrin. Cần kiểm tra tình trạng tăng cortisol máu, nếu lâm sàng có chỉ định, ở những bệnh nhân mắc u thần kinh nội tiết tuyến ức. Polypeptide tuyến tụy tăng cao gợi ý u thần kinh nội tiết tuyến tụy.
Các dấu ấn sinh hóa là các hormone hoặc amin được tiết ra bởi các tế bào thần kinh nội tiết bắt nguồn từ các u thần kinh nội tiết. Phát hiện ra các dấu ấn sinh hóa này có thể giúp chẩn đoán u thần kinh nội tiết chính xác hơn và phát hiện sớm hơn, qua đó giúp cải thiện việc kiểm soát các triệu chứng liên quan đến việc tiết hormone quá mức. Tuy nhiên, sự gia tăng đơn độc của các dấu ấn này thường không đủ để chẩn đoán nếu không có sự khẳng định về mặt mô học. Các dấu ấn sinh hóa cũng được sử dụng để theo dõi và tiên lượng u thần kinh nội tiết.

Chromogranin A (CgA)
Chromogranin A là một polypeptide có tính acid có trọng lượng 49 kd, hiện diện rộng rãi trong các hạt tiết của tế bào thần kinh nội tiết. Nồng độ này tăng cao ở hầu hết bệnh nhân có u thần kinh nội tiết chức năng hoặc không chức năng. Xét nghiệm này có độ nhạy cao để phát hiện u thần kinh nội tiết nhưng không được khuyến cáo để sàng lọc vì nồng độ có thể tăng cao trong một số bệnh lý không ác tính. Chromogranin A là một dấu ấn hữu ích để phát hiện sự tiến triển và di căn của u thần kinh nội tiết vì tương quan với thể tích khối u. Tuy nhiên, cần thận trọng khi đo lường và diễn giải kết quả. Nồng độ CgA cao tương quan với nguy cơ tái phát cao hơn sau khi phẫu thuật cắt bỏ u, bệnh tiến triển nặng hơn, thời gian sống ngắn hơn và tiên lượng xấu hơn. Nồng độ CgA tăng cao ở những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan và ở những người dùng PPI có thể dẫn đến kết quả dương tính giả.
Nồng độ acid 5-hydroxyindoleacetic (5-HIAA)
Acid 5-hydroxyindoleacetic (5-HIAA) là một chất chuyển hóa của serotonin được tìm thấy trong nước tiểu 24 giờ hoặc huyết tương, là một dấu ấn hữu ích để đánh giá và theo dõi đáp ứng điều trị ở bệnh nhân mắc u carcinoid. Xét nghiệm này là thước đo thay thế cho quá trình chuyển hóa serotonin và có độ đặc hiệu cao. Nồng độ 5-HIAA giảm dần cho thấy đáp ứng với điều trị, trong khi nồng độ 5-HIAA tăng lên cho thấy điều trị thất bại. Một số loại thực phẩm (ví dụ: bơ, kiwi, chuối, cà chua, quả óc chó) và thuốc (ví dụ: acetaminophen, ephedrine, diazepam, nicotine, phenobarbital) có thể ảnh hưởng đến kết quả và nên tránh sử dụng trong 48 giờ trước khi lấy mẫu.
Enolase đặc hiệu tế bào thần kinh
Enolase đặc hiệu tế bào thần kinh là một dimer của enzyme enolase đường phân. Enolase này hiện diện trong khoang tế bào chất của các tế bào có nguồn gốc thần kinh và ngoại bì thần kinh. Enolase là một dấu ấn hữu ích để theo dõi bệnh nhân mắc u thần kinh nội tiết nhưng kém đặc hiệu và kém nhạy hơn CgA.
Các xét nghiệm khác
Nên đo lường các dấu ấn sinh học nội tiết tố chức năng ở những bệnh nhân mắc u thần kinh nội tiết tuyến tụy tự phát hoặc di truyền. Calcitonin, peptide liên quan đến hormone tuyến cận giáp và hormone kích thích tiết hormone tăng trưởng có thể được sử dụng để phát hiện u thần kinh nội tiết tuyến tụy. Insulin huyết thanh, pro-insulin, peptide C và đường huyết lúc đói giúp chẩn đoán u tụy nội tiết tiết insulin. Các xét nghiệm khác cần thực hiện như VIP huyết thanh và điện giải đồ đối với u tiết VIP, glucagon huyết thanh giúp chẩn đoán u tiết glucagon, somatostatin huyết thanh đối với u tiết somatostatin, gastrin huyết thanh và đo độ pH dạ dày đối với u tiết gastrin. Cần kiểm tra tình trạng tăng cortisol máu, nếu lâm sàng có chỉ định, ở những bệnh nhân mắc u thần kinh nội tiết tuyến ức. Polypeptide tuyến tụy tăng cao gợi ý u thần kinh nội tiết tuyến tụy.
Hình ảnh học
Hình ảnh học hỗ trợ:
Chụp cắt lớp vi tính (CT)
Chụp cắt lớp vi tính (CT) nhiều thì của gan là phương pháp sẵn có và nên được xem là một trong những tiêu chuẩn của phương thức chẩn đoán hình ảnh u thần kinh nội tiết vì gan là vị trí di căn phổ biến nhất. Phương pháp này cũng có thể được thực hiện để đánh giá khối u trước khi đốt bằng sóng cao tần và phương pháp gây tắc động mạch gan. CT nên được sử dụng thường quy trước phẫu thuật để đánh giá các khối u nguyên phát hoặc di căn có khả năng phẫu thuật cắt bỏ. Chụp CT nhiều thì cũng được khuyến cáo cho chẩn đoán hình ảnh vùng bụng và vùng chậu. Các lát cắt mỏng và sử dụng thuốc cản quang âm tính đường uống có thể hữu ích trong việc xác định các khối u nguyên phát kích thước nhỏ ở ruột non. Phương pháp này vượt trội trong việc xác định vị trí khối u nguyên phát, xâm lấn mạc treo, di căn và các tổn thương ở ngực. CT ngực và trung thất được sử dụng khi nghi ngờ các khối u ở phổi và tuyến ức.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Chụp cộng hưởng từ động học theo chuỗi xung T1W, T2W và nhiều thì (động mạch, tĩnh mạch cửa và thì muộn) được khuyến cáo cho các u thần kinh nội tiết. MRI có độ nhạy cao trong việc phát hiện u thần kinh nội tiết tuyến tụy. Tuy nhiên, một số quan điểm không chuộng sử dụng thường quy MRI cho các u thần kinh nội tiết đường tiêu hóa-gan mật. MRI có thể được sử dụng để mô tả đặc điểm khối u gan trước phẫu thuật nếu chẩn đoán chưa rõ ràng và nếu kết quả CT hoặc siêu âm không thể kết luận. MRI cũng được khuyến cáo để xác định sự hiện diện của di căn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng MRI nhạy hơn CT trong việc phát hiện di căn gan nhỏ.
MRI là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được ưu tiên trong các trường hợp sau:
Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh bổ trợ cho chụp CT để đánh giá thể tích khối u trước khi đốt bằng sóng cao tần và gây tắc động mạch gan, đồng thời phân biệt các tổn thương có đặc điểm hình ảnh trên CT chưa rõ ràng. Siêu âm qua nội soi nên được thực hiện trước phẫu thuật đối với u thần kinh nội tiết trực tràng có kích thước 1-2 cm. Có thể sử dụng siêu âm có tiêm thuốc cản quang để đánh giá các tổn thương gan không rõ ràng trên CT/MRI.
Neuroendocrine Tumors_Diagnostics 2
Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) gắn thụ thể somastostatin (SSTR)/CT hoặc PET/MRI
Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET)/CT hoặc PET/MRI sử dụng chất tương tự somatostatin được đánh dấu phóng xạ là gallium-68 (68Ga) dotatate, đồng-64 (64Cu) dotatate và 68G dotatate. Các nghiên cứu cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán u thần kinh nội tiết. Phương pháp này hữu ích trong việc đánh giá giai đoạn khối u, chẩn đoán hình ảnh tiền phẫu và tái đánh giá giai đoạn của các u thần kinh nội tiết. Chụp SSTR-PET nhạy hơn chụp xạ hình SSTR trong việc đánh giá tình trạng SSTR. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng để đánh giá di căn gan.
Chụp xạ hình meta-iodobenzylguanidine (MIBG)
Chụp xạ hình meta-iodobenzylguanidine (MIBG) được sử dụng để đánh giá giai đoạn, theo dõi và đánh giá trước phẫu thuật, đặc biệt khi kết quả chụp xạ hình In-pentetreotide âm tính hoặc không chắc chắn. Phương pháp này được sử dụng để xác định bệnh nhân phù hợp để điều trị bằng MIBG đánh dấu phóng xạ.
Chụp xạ hình indium-111-diethylenetriamine pentaacetate octreotide
Chụp xạ hình indium-111-diethylenetriamine pentaacetate octreotide dựa trên đặc tính liên kết thụ thể của octreotide, khiến chất này trở thành một dược phẩm phóng xạ tốt dùng trong chẩn đoán hình ảnh các khối u dương tính với SSTR 2 và 5. Đây là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh quan trọng để xác định và đánh giá giai đoạn u thần kinh nội tiết đường tiêu hóa-gan mật. Đây cũng là phương pháp chẩn đoán hình ảnh nhạy nhất để phát hiện u thần kinh nội tiết di căn rộng. Tuy nhiên, phương pháp này có độ nhạy kém hơn đối với u tiết insulin di căn. Phương pháp này có thể phát hiện các tổn thương tăng chuyển hóa octreotide trong cơ thể và hỗ trợ đánh giá giai đoạn bệnh, đánh giá trước phẫu thuật, giám sát và theo dõi đáp ứng điều trị. Chụp xạ hình indium-111-diethylenetriamine pentaacetate octreotide rất hữu ích trong việc chẩn đoán xác định và đánh giá sự phân bố và gánh nặng của khối u. Phương pháp này có độ nhạy cao và cung cấp hình ảnh toàn thân giúp phát hiện bệnh ở những vị trí khó. Phương pháp này cung cấp thông tin về vị trí nhưng không cung cấp kích thước của khối u. Nên tạm thời ngừng điều trị bằng octreotide trước khi chụp xạ hình để không làm thay đổi kết quả.
Các thủ thuật xâm lấn
Nội soi phế quản
Nội soi phế quản được sử dụng để chẩn đoán và phân loại u carcinoid phổi và tuyến ức. Nội soi phế quản có thể được sử dụng để chẩn đoán xác định các tổn thương ở trung tâm còn nghi ngờ và bắt buộc thực hiện trước khi phẫu thuật cắt bỏ khối u.
Siêu âm qua nội soi
Siêu âm qua nội soi là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu có thể được sử dụng cho các tổn thương ngoại vi và để loại trừ các hạch trung thất lớn ở những bệnh nhân nghi ngờ mắc u carcinoid phổi và tuyến ức, cũng như để đánh giá u thần kinh nội tiết tá tràng.
Nội soi trung thất
Nội soi trung thất có thể được sử dụng để đánh giá các hạch trung thất ở những bệnh nhân nghi ngờ mắc u carcinoid phổi và tuyến ức.
Nội soi đại tràng
Nội soi đại tràng có thể được sử dụng để đánh giá u thần kinh nội tiết di căn có vị trí nguyên phát không rõ.
Nội soi thực quản dạ dày tá tràng (EGD)
Nội soi thực quản dạ dày tá tràng có thể được sử dụng để đánh giá u thần kinh nội tiết dạ dày và tá tràng.
Siêu âm tim qua thành ngực
Siêu âm tim qua thành ngực được sử dụng để đánh giá và theo dõi bệnh tim do u carcinoid (liên quan đến u thần kinh nội tiết).
- Xác định vị trí khối u
- Đánh giá mức độ lan rộng của bệnh và xác định vị trí di căn
- Lập kế hoạch điều trị bằng cách xác định sự cần thiết của phẫu thuật triệt căn hay phẫu thuật giảm thể tích khối u, và đánh giá việc điều trị bệnh di căn/tiến triển có phù hợp hay không
- Theo dõi đáp ứng điều trị và đánh giá sự cần thiết của các phương pháp điều trị bổ sung
Chụp cắt lớp vi tính (CT)
Chụp cắt lớp vi tính (CT) nhiều thì của gan là phương pháp sẵn có và nên được xem là một trong những tiêu chuẩn của phương thức chẩn đoán hình ảnh u thần kinh nội tiết vì gan là vị trí di căn phổ biến nhất. Phương pháp này cũng có thể được thực hiện để đánh giá khối u trước khi đốt bằng sóng cao tần và phương pháp gây tắc động mạch gan. CT nên được sử dụng thường quy trước phẫu thuật để đánh giá các khối u nguyên phát hoặc di căn có khả năng phẫu thuật cắt bỏ. Chụp CT nhiều thì cũng được khuyến cáo cho chẩn đoán hình ảnh vùng bụng và vùng chậu. Các lát cắt mỏng và sử dụng thuốc cản quang âm tính đường uống có thể hữu ích trong việc xác định các khối u nguyên phát kích thước nhỏ ở ruột non. Phương pháp này vượt trội trong việc xác định vị trí khối u nguyên phát, xâm lấn mạc treo, di căn và các tổn thương ở ngực. CT ngực và trung thất được sử dụng khi nghi ngờ các khối u ở phổi và tuyến ức.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Chụp cộng hưởng từ động học theo chuỗi xung T1W, T2W và nhiều thì (động mạch, tĩnh mạch cửa và thì muộn) được khuyến cáo cho các u thần kinh nội tiết. MRI có độ nhạy cao trong việc phát hiện u thần kinh nội tiết tuyến tụy. Tuy nhiên, một số quan điểm không chuộng sử dụng thường quy MRI cho các u thần kinh nội tiết đường tiêu hóa-gan mật. MRI có thể được sử dụng để mô tả đặc điểm khối u gan trước phẫu thuật nếu chẩn đoán chưa rõ ràng và nếu kết quả CT hoặc siêu âm không thể kết luận. MRI cũng được khuyến cáo để xác định sự hiện diện của di căn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng MRI nhạy hơn CT trong việc phát hiện di căn gan nhỏ.
MRI là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được ưu tiên trong các trường hợp sau:
- Khi CT có chống chỉ định chụp và có độ nhạy phát hiện khối u kém hơn
- Bệnh nhân dị ứng với thuốc cản quang, gan nhiễm mỡ hoặc suy thận
- Bệnh nhân có tiềm năng cho phẫu thuật cắt gan hoặc phẫu thuật giảm thể tích khối u
- Xác định vị trí ban đầu của khối u ở trẻ em và phụ nữ có thai hoặc cho con bú để tránh tiếp xúc với bức xạ
Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh bổ trợ cho chụp CT để đánh giá thể tích khối u trước khi đốt bằng sóng cao tần và gây tắc động mạch gan, đồng thời phân biệt các tổn thương có đặc điểm hình ảnh trên CT chưa rõ ràng. Siêu âm qua nội soi nên được thực hiện trước phẫu thuật đối với u thần kinh nội tiết trực tràng có kích thước 1-2 cm. Có thể sử dụng siêu âm có tiêm thuốc cản quang để đánh giá các tổn thương gan không rõ ràng trên CT/MRI.

Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) gắn thụ thể somastostatin (SSTR)/CT hoặc PET/MRI
Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET)/CT hoặc PET/MRI sử dụng chất tương tự somatostatin được đánh dấu phóng xạ là gallium-68 (68Ga) dotatate, đồng-64 (64Cu) dotatate và 68G dotatate. Các nghiên cứu cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán u thần kinh nội tiết. Phương pháp này hữu ích trong việc đánh giá giai đoạn khối u, chẩn đoán hình ảnh tiền phẫu và tái đánh giá giai đoạn của các u thần kinh nội tiết. Chụp SSTR-PET nhạy hơn chụp xạ hình SSTR trong việc đánh giá tình trạng SSTR. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng để đánh giá di căn gan.
Chụp xạ hình meta-iodobenzylguanidine (MIBG)
Chụp xạ hình meta-iodobenzylguanidine (MIBG) được sử dụng để đánh giá giai đoạn, theo dõi và đánh giá trước phẫu thuật, đặc biệt khi kết quả chụp xạ hình In-pentetreotide âm tính hoặc không chắc chắn. Phương pháp này được sử dụng để xác định bệnh nhân phù hợp để điều trị bằng MIBG đánh dấu phóng xạ.
Chụp xạ hình indium-111-diethylenetriamine pentaacetate octreotide
Chụp xạ hình indium-111-diethylenetriamine pentaacetate octreotide dựa trên đặc tính liên kết thụ thể của octreotide, khiến chất này trở thành một dược phẩm phóng xạ tốt dùng trong chẩn đoán hình ảnh các khối u dương tính với SSTR 2 và 5. Đây là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh quan trọng để xác định và đánh giá giai đoạn u thần kinh nội tiết đường tiêu hóa-gan mật. Đây cũng là phương pháp chẩn đoán hình ảnh nhạy nhất để phát hiện u thần kinh nội tiết di căn rộng. Tuy nhiên, phương pháp này có độ nhạy kém hơn đối với u tiết insulin di căn. Phương pháp này có thể phát hiện các tổn thương tăng chuyển hóa octreotide trong cơ thể và hỗ trợ đánh giá giai đoạn bệnh, đánh giá trước phẫu thuật, giám sát và theo dõi đáp ứng điều trị. Chụp xạ hình indium-111-diethylenetriamine pentaacetate octreotide rất hữu ích trong việc chẩn đoán xác định và đánh giá sự phân bố và gánh nặng của khối u. Phương pháp này có độ nhạy cao và cung cấp hình ảnh toàn thân giúp phát hiện bệnh ở những vị trí khó. Phương pháp này cung cấp thông tin về vị trí nhưng không cung cấp kích thước của khối u. Nên tạm thời ngừng điều trị bằng octreotide trước khi chụp xạ hình để không làm thay đổi kết quả.
Các thủ thuật xâm lấn
Nội soi phế quản
Nội soi phế quản được sử dụng để chẩn đoán và phân loại u carcinoid phổi và tuyến ức. Nội soi phế quản có thể được sử dụng để chẩn đoán xác định các tổn thương ở trung tâm còn nghi ngờ và bắt buộc thực hiện trước khi phẫu thuật cắt bỏ khối u.
Siêu âm qua nội soi
Siêu âm qua nội soi là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu có thể được sử dụng cho các tổn thương ngoại vi và để loại trừ các hạch trung thất lớn ở những bệnh nhân nghi ngờ mắc u carcinoid phổi và tuyến ức, cũng như để đánh giá u thần kinh nội tiết tá tràng.
Nội soi trung thất
Nội soi trung thất có thể được sử dụng để đánh giá các hạch trung thất ở những bệnh nhân nghi ngờ mắc u carcinoid phổi và tuyến ức.
Nội soi đại tràng
Nội soi đại tràng có thể được sử dụng để đánh giá u thần kinh nội tiết di căn có vị trí nguyên phát không rõ.
Nội soi thực quản dạ dày tá tràng (EGD)
Nội soi thực quản dạ dày tá tràng có thể được sử dụng để đánh giá u thần kinh nội tiết dạ dày và tá tràng.
Siêu âm tim qua thành ngực
Siêu âm tim qua thành ngực được sử dụng để đánh giá và theo dõi bệnh tim do u carcinoid (liên quan đến u thần kinh nội tiết).