Content:
Giám sát
Nội dung của trang này:
Giám sát
Nội dung của trang này:
Giám sát
Giám sát
Các u thần kinh nội tiết thường phát triển chậm nhưng có thể tiến triển nhanh hơn nếu biệt hóa kém hoặc có chỉ số Ki67 cao ≥5%. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ hơn trong năm đầu tiên sau khi chẩn đoán để xác định tình trạng bệnh. Đánh giá các biểu hiện lâm sàng, dấu ấn sinh học, sự xuất hiện của các vị trí bệnh mới và chất lượng cuộc sống trong quá trình điều trị. Các đánh giá thường quy, như điện tâm đồ cho bệnh nhân có nồng độ 5-HIAA tăng cao, để phát hiện bệnh tim do carcinoid ở giai đoạn đầu có thể giúp cải thiện tiên lượng. Chẩn đoán hình ảnh dựa trên SSTR hoặc chụp PET/CT với 18F-fluorodeoxyglucose (đối với khối u có độ mô học cao) không được khuyến cáo để theo dõi thường quy sau khi phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn.
Bệnh nhân có nguy cơ thấp (ví dụ: u carcinoid ruột thừa) thường không cần theo dõi. Bệnh nhân nguy cơ thấp là những người có khối u nguyên phát <2 cm (<1 cm đối với khối u trực tràng), không có di căn hạch và có Ki67 thấp <5%. Có thể lựa chọn theo dõi ở những bệnh nhân có khối u ruột thừa ≥1 cm đến ≤2 cm mỗi 2-5 năm dựa trên các đặc điểm lâm sàng và bệnh lý. Đối với các khối u trực tràng nhỏ (<1 cm) đã được phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn với diện cắt âm tính, không cần theo dõi thêm. Khuyến cáo nên lặp lại chụp MRI trực tràng hoặc siêu âm qua nội soi sau 6-12 tháng sau khi điều trị ban đầu đối với các u thần kinh nội tiết trực tràng có kích thước 1-≤2 cm.
Đối với các u thần kinh nội tiết đường tiêu hóa, tuyến tụy, phổi và tuyến ức, theo dõi sau 12 tuần đến 12 tháng sau khi phẫu thuật cắt bỏ bao gồm:
Bệnh nhân có nguy cơ thấp (ví dụ: u carcinoid ruột thừa) thường không cần theo dõi. Bệnh nhân nguy cơ thấp là những người có khối u nguyên phát <2 cm (<1 cm đối với khối u trực tràng), không có di căn hạch và có Ki67 thấp <5%. Có thể lựa chọn theo dõi ở những bệnh nhân có khối u ruột thừa ≥1 cm đến ≤2 cm mỗi 2-5 năm dựa trên các đặc điểm lâm sàng và bệnh lý. Đối với các khối u trực tràng nhỏ (<1 cm) đã được phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn với diện cắt âm tính, không cần theo dõi thêm. Khuyến cáo nên lặp lại chụp MRI trực tràng hoặc siêu âm qua nội soi sau 6-12 tháng sau khi điều trị ban đầu đối với các u thần kinh nội tiết trực tràng có kích thước 1-≤2 cm.
Đối với các u thần kinh nội tiết đường tiêu hóa, tuyến tụy, phổi và tuyến ức, theo dõi sau 12 tuần đến 12 tháng sau khi phẫu thuật cắt bỏ bao gồm:
- Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng
- Xét nghiệm các dấu ấn sinh học thích hợp (gastrin, CgA và 5-HIAA) cho khối u hoạt động chức năng
- Chụp CT hoặc MRI bụng nhiều thì kèm hoặc không kèm vùng chậu đối với u thần kinh nội tiết nguyên phát ở đường tiêu hóa và tuyến tụy, và khi có chỉ định lâm sàng đối với u thần kinh nội tiết ở phổi và tuyến ức
- CT ngực/bụng có cản quang đối với u thần kinh nội tiết ở phổi/tuyến ức nguyên phát, và khi có chỉ định lâm sàng cho các khối u nguyên phát ở đường tiêu hóa
- Có thể theo dõi mỗi 1-2 năm sau năm đầu tiên, và khi có chỉ định lâm sàng sau 10 năm