Thoái hóa khớp Xử trí

Cập nhật: 04 February 2025

Nội dung của trang này:

Nội dung của trang này:

Nguyên tắc điều trị

Mục tiêu trong điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp bao gồm giảm đau và giảm cứng khớp, duy trì và cải thiện khả năng vận động của khớp, giảm suy yếu thể lực, cải thiện chất lượng cuộc sống, hạn chế tiến triển của tổn thương khớp, giúp bệnh nhân hiểu biết về bản chất bệnh và kiểm soát bệnh. Điều trị không dùng thuốc được sử dụng cùng với điều trị thuốc để giảm đau và cải thiện chức năng cũng như chất lượng cuộc sống. Di chuyển, hoạt động thể chất và tập luyện nên được đưa vào quá trình chăm sóc hậu phẫu của bệnh nhân.

Điều trị bằng thuốc

Điều trị bằng thuốc nên được cá nhân hóa. Điều trị bằng thuốc để kiểm soát cơn đau hiệu quả nhất khi kết hợp với điều trị không dùng thuốc. Điều trị bằng thuốc giảm đau giúp đạt được kiểm soát triệu chứng, giảm đau, cải thiện chức năng và tình trạng hạn chế vận động.

Khởi đầu nên sử dụng các thuốc ít có khả năng gây độc tính hoặc phơi nhiễm toàn thân, cân nhắc dựa trên tình trạng sức khỏe và lựa chọn của bệnh nhân. Có thể cân nhắc điều trị kết hợp nếu bệnh nhân không đáp ứng hoàn toàn với đơn trị liệu. Bệnh nhân nên được đánh giá thường xuyên và điều chỉnh phác đồ điều trị dựa trên đáp ứng của bệnh nhân.

Thuốc giảm đau tại chỗ

Thuốc giảm đau tại chỗ được sử dụng như phương pháp điều trị bổ trợ cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối hoặc bàn tay, đau mức độ nhẹ đến trung bình nhưng không đáp ứng với các thuốc giảm triệu chứng thoái hóa khớp tác dụng chậm và/hoặc paracetamol và không muốn sử dụng liệu pháp toàn thân. Không khuyến cáo sử dụng cho thoái hóa khớp hông.

Các NSAID dùng tại chỗ có hiệu quả tương tự như các NSAID đường uống trong điều trị bệnh nhân đau do thoái hóa khớp, điều này đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Thuốc dùng tại chỗ cho nồng độ thuốc cao tại vị trí cần điều trị với ít tác dụng không mong muốn toàn thân. Chúng được khuyến cáo sử dụng cho thoái hóa khớp gối (mức khuyến cáo mạnh) hoặc bàn tay (khuyến cáo có điều kiện), như một trong các biện pháp điều trị ban đầu. Đối với bệnh nhân ≥75 tuổi, khuyến cáo nên sử dụng NSAID tại chỗ thay vì NSAID đường uống.

Kem capsaicin gây tiêu giảm neuropeptide P, làm giảm cảm giác đau ở tại chỗ. Đây có thể xem là phương pháp điều trị bổ trợ cho thoái hóa khớp gối (khuyến cáo có điều kiện) và/hoặc thoái hóa khớp bàn tay.

Các sản phẩm chứa salicylate có lợi ích ngắn hạn trong việc giảm đau bằng cách tăng lưu lượng máu tại vị trí đau.

Osteoarthritis_Management 1Osteoarthritis_Management 1


Thuốc giảm đau đường uống

Paracetamol (acetaminophen)

Paracetamol là thuốc giảm đau không opioid đường uống được lựa chọn cho bệnh nhân đau mức độ nhẹ đến trung bình do hồ sơ an toàn và hiệu quả của thuốc. Xem xét dùng paracetamol trước khi sử dụng NSAID hoặc opioid. Đây là thuốc được lựa chọn để giảm đau ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Paracetamol là thuốc giảm đau đơn thuần không có đặc tính làm thay đổi diễn tiến bệnh. Thuốc được ưu tiên để sử dụng lâu dài nhưng cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả lâm sàng do độc tính tương đối trên gan.

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)

Như: dẫn xuất acid acetic: aceclofenac, acemetacin, diclofenac, etodolac, indomethacin, proglumetacin, sulindac, tolmetin; coxib: celecoxib, etoricoxib; dẫn xuất acid fenamic: meclofenamate, acid mefenamic; dẫn xuất oxicam: lornoxicam, meloxicam, piroxicam, tenoxicam; dẫn xuất acid propionic: dexketoprofen, fenoprofen, flurbiprofen, ibuprofen, ketoprofen, loxoprofen, naproxen, acid tiaprofenic; các NSAID khác: diflunisal, nabumetone, nimesulide

NSAID được sử dụng để điều trị cơn đau cấp tính do có tác dụng kháng viêm, giảm đau và không có tác dụng làm thay đổi diễn tiến bệnh. Thuốc NSAID đường uống được khuyến cáo mạnh cho bệnh nhân thoái hóa khớp bàn tay, khớp gối và/hoặc khớp hông nếu không có chống chỉ định, để giảm đau và cải thiện chức năng.

Thuốc được dùng cho bệnh nhân có triệu chứng khi điều trị ban đầu bằng glucosamine sulfate dạng tinh thể và bổ sung NSAID tại chỗ và/hoặc paracetamol không đủ hoặc không hiệu quả để giảm đau do thoái hóa khớp. NSAID kết hợp với paracetamol có hiệu quả trong việc kiểm soát đau với liều NSAID được dùng thấp hơn.

NSAID là lựa chọn thay thế cho paracetamol để kiểm soát đau do thoái hóa khớp do độc tính tương đối ít của các thuốc này. Có thể sử dụng bất kỳ thuốc NSAID nào nếu bệnh nhân có ít nguy cơ mắc bệnh về đường tiêu hóa và tim mạch.

Đối với bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch nhưng có nguy cơ thấp mắc bệnh đường tiêu hóa, có thể cân nhắc dùng naproxen hoặc NSAID chọn lọc COX-2. Celecoxib được ưu tiên hơn NSAID không chọn lọc vì ít tác dụng không mong muốn hơn.

Đối với bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh đường tiêu hóa nhưng có nguy cơ thấp mắc bệnh tim mạch, có thể cân nhắc dùng NSAID chọn lọc COX-2 đơn độc hoặc NSAID không chọn lọc kết hợp với thuốc ức chế bơm proton (PPI).

Ở bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch và bệnh đường tiêu hóa hoặc thể trạng yếu, nên hoãn dùng NSAID.

Nên sử dụng NSAID trong thời gian ngắn nhất có thể với liều thấp nhất có hiệu quả. Tăng đến liều kháng viêm tối đa nếu liều thấp hơn không làm giảm triệu chứng hoàn toàn. Nên cân nhắc các thuốc giảm đau khác trước khi thêm hoặc thay thế NSAID hoặc thuốc ức chế COX-2 (cùng với PPI), nếu tác dụng giảm đau không hoàn toàn hoặc không hiệu quả ở bệnh nhân thoái hóa khớp cần dùng aspirin liều thấp.

Thuốc điều trị đau do thần kinh

Như: duloxetine, gabapentin, pregabalin

Các nghiên cứu chỉ ra rằng duloxetine làm giảm đau đáng kể và cải thiện chức năng ở bệnh nhân đau do thoái hóa khớp gối. Thuốc được khuyến cáo để điều trị đau cơ xương mạn tính và khó chịu do thoái hóa khớp.

Thuốc được khuyến cáo có điều kiện cho bệnh nhân thoái hóa khớp bàn tay và/hoặc hông, thoái hóa khớp gối không đáp ứng với điều trị ban đầu, và bệnh nhân thoái hóa khớp gối có triệu chứng, đáp ứng lâm sàng không đầy đủ sau khi điều trị với liệu pháp dùng thuốc và không dùng thuốc, không muốn hoặc không đủ điều kiện để phẫu thuật tạo hình khớp toàn phần. Một số nghiên cứu cho thấy pregabalin và gabapentin làm giảm đau và cải thiện chức năng ở bệnh nhân thoái hóa khớp.

Opioid

Như: dihydrocodeine, oxycodone, tramadol

Opioid có lợi ích hạn chế về mặt lâm sàng và liên quan đến các tác dụng không mong muốn đáng kể. Đau cấp tính thường có thể được kiểm soát mà không cần opioid. Thường kê đơn dùng opioid ít hơn 3 ngày và không quá 7 ngày do lo ngại về tính an toàn và nguy cơ lệ thuộc thuốc.

Opioid được khuyến cáo cho bệnh nhân đau do thoái hóa khớp mức độ trung bình đến nặng, không đáp ứng hoặc không thể dung nạp các phương pháp điều trị dùng thuốc và không dùng thuốc, không mong muốn hoặc không đủ điều kiện để phẫu thuật tạo hình khớp toàn phần.

Opioid không gây nghiện có thể phối hợp với paracetamol cho hiệu quả giảm đau tương tự, và nếu được sử dụng để điều trị cơn đau cấp tính, nên sử dụng liều opioid dạng phóng thích tức thời thấp nhất có hiệu quả và không dùng lượng lớn hơn mức cần thiết trong thời gian dự kiến.

Opioid gây nghiện có thể là lựa chọn để điều trị cho bệnh nhân có đáp ứng không hoàn toàn hoặc chống chỉ định với các thuốc giảm đau khác. Thuốc có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương hoặc gây nghiện và không có đặc tính làm thay đổi diễn tiến bệnh. Do đó, cần thảo luận với bệnh nhân về nguy cơ gây nghiện của thuốc. Tramadol được khuyến cáo có điều kiện hơn các opioid khác để điều trị thoái hóa khớp bàn tay và/hoặc hông.

Osteoarthritis_Management 2Osteoarthritis_Management 2


Thuốc điều trị triệu chứng thoái hóa khớp tác dụng chậm

Chondroitin và glucosamine hiện diện tự nhiên trong sụn khớp, tác động lên quá trình hình thành và phục hồi sụn khớp. Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy các thuốc này giúp cải thiện tình trạng bệnh. Cần 4-12 tuần điều trị trước khi ghi nhân cải thiện triệu chứng. Nên ngừng sử dụng sau 6 tháng nếu không thấy đáp ứng điều trị rõ rệt.

Chỉ sử dụng theo toa chondroitin và glucosamine đạt chuẩn dược phẩm để điều trị thoái hóa khớp gối. Dạng bào chế glucosamine sulfate tinh thể đã được chứng minh là cải thiện đau và chức năng ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối một cách nhất quán. Các dạng phối hợp glucosamine/chondroitin đạt chuẩn dược phẩm có thể có chất lượng khác nhau, nhưng một số thử nghiệm đã cho thấy hiệu quả ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Chondroitin sulfate được khuyến cáo có điều kiện để điều trị thoái hóa khớp bàn tay.

Diacerein được chuyển hóa thành rhein và kích thích tổng hợp prostaglandin E2, đồng thời ức chế sản xuất interleukin-1. Có ghi nhận tác dụng giảm đau do thoái hóa khớp gối và/hoặc hông khiêm tốn trên lâm sàng nhưng có ý nghĩa thống kê. Thuốc liên quan đến các tác dụng không mong muốn ở hệ tiêu hóa.

Chiết xuất không xà phòng hóa từ trái bơ và dầu đậu nành (Avocado Soybean Unsaponifiables - ASU) là sự kết hợp của ⅓ dầu trái bơ và ⅔ dầu đậu nành và được sử dụng như thực phẩm bổ sung. Chế phẩm này có thể làm giảm đau, cứng khớp khi đi bộ và thực hiện các hoạt động hàng ngày khác, cải thiện chức năng khớp ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối và/hoặc hông.

Tiêm trong khớp

Tiêm trong khớp chỉ được chỉ định khi các liệu pháp không dùng thuốc và liệu pháp toàn thân thất bại hoặc chống chỉ định. Tiêm trong khớp hông thường được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc X-quang tăng sáng truyền hình, làm tăng chi phí và nguồn lực.

Corticosteroid

Corticosteroid được chỉ định để giảm đau sưng khớp nhanh và ngắn hạn (2-4 tuần), đồng thời cải thiện chức năng. Thuốc được khuyến cáo mạnh cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối (có tràn dịch hoặc viêm bao hoạt dịch) và/hoặc thoái hóa khớp hông, được khuyến cáo có điều kiện cho thoái hóa khớp bàn tay.

Đầu tiên, hoạt dịch được hút ra từ khớp để giảm sưng và giúp thuốc đạt nồng độ cao hơn tại vị trí tác dụng với nguy cơ tác dụng không mong muốn toàn thân thấp hơn. Không nên tiêm khớp lớn >3 lần/năm và khớp nhỏ >4 lần/năm. Khoảng cách giữa các lần tiêm vào cùng một khớp không nên dưới 3 tháng.

Acid hyaluronic

Acid hyaluronic là một chất tự nhiên góp phần tạo nên độ đàn hồi và bôi trơn của hoạt dịch và sụn trong khớp. Cân bằng nội môi của khớp được thiết lập lại thông qua quá trình sản xuất acid hyaluronic nội sinh.

Hiện tại, thuốc được chỉ định là chế phẩm bổ sung chất nhờn và được khuyến cáo có điều kiện để điều trị thoái hóa khớp gối không có tràn dịch khớp nhưng không được khuyến cáo cho thoái hóa khớp hông hoặc thoái hóa đa khớp. Thuốc cải thiện mức độ đau ở tuần thứ 12 trở đi và cho thấy tính an toàn khi điều trị lâu dài.

Điều trị không dùng thuốc

Giáo dục bệnh nhân

Giáo dục bệnh nhân về tình trạng bệnh và khuyến khích họ tham gia các chương trình tự kiểm soát bệnh. Mục tiêu là tăng cường sự tuân thủ điều trị và kiểm soát các ảnh hưởng lên tâm lý xã hội của bệnh như lo âu, trầm cảm hoặc cảm giác bất lực. Các chương trình tự tạo niềm tin và tự kiểm soát bệnh được khuyến cáo mạnh cho bệnh nhân thoái hóa khớp bàn tay, gối và/hoặc hông. Giáo dục bệnh nhân về nguy cơ cao bị té ngã và cách phòng ngừa hoặc giảm thiểu nguy cơ té ngã, cũng như nguy cơ biến chứng y khoa và hậu phẫu tăng sau phẫu thuật tạo hình khớp toàn phần (TJA) khi chỉ số khối cơ thể (BMI) tăng. Khuyến cáo bệnh nhân tuân thủ phương pháp điều trị không dùng thuốc.

Osteoarthritis_Management 3Osteoarthritis_Management 3


Thay đổi lối sống

Vận động

Như: tăng sức cơ tại chỗ, tập luyện có kháng lực, bài tập aerobic hoặc bài tập tăng tính dẻo dai

Được khuyến cáo mạnh trong chiến lược điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp bàn tay, gối và/hoặc hông để phòng ngừa và điều trị các triệu chứng. Giúp cải thiện chức năng thể chất và giảm đau ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối thông qua việc tăng cường sức cơ, phạm vi chuyển động, ngưỡng hiếu khí và sức bền. Nên được cá nhân hóa theo nhu cầu, khả năng và mong muốn của bệnh nhân, điều kiện cơ sở vật chất.

Vận động giúp cải thiện sức khỏe thể chất toàn diện, giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính và kiểm soát cân nặng. Vận động có thể cải thiện chất lượng cuộc sống tổng thể của bệnh nhân thông qua các lợi ích về tâm lý và xã hội.

Bằng chứng chất lượng cao từ các nghiên cứu khác nhau cho thấy liệu pháp vận động làm giảm đau và cải thiện chức năng tức thì sau khi điều trị thoái hóa khớp hông hoặc gối. Các hướng dẫn điều trị khuyến cáo mạnh các bài tập luyện để tăng sức cơ, đi bộ, các bài tập thần kinh cơ và các bài tập dưới nước cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối và hông.

Các bài tập trên mặt đất và dưới nước đều được khuyến cáo cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối và hông có triệu chứng. Việc lựa chọn các bài tập trên mặt đất và dưới nước tùy thuộc vào mong muốn và khả năng của bệnh nhân. Các bài tập dưới nước được ưu tiên hơn đối với bệnh nhân thoái hóa khớp hông vì ít gây áp lực lên khớp do lực đẩy của nước.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh nhân tập thái cực quyền hoặc yoga có thể cải thiện chức năng và tình trạng đau.

Giảm cân

Bệnh nhân thoái hóa khớp có triệu chứng, đặc biệt là gối và/hoặc hông, nên được khuyến khích giảm ≥5% trọng lượng cơ thể và duy trì cân nặng ở mức thấp hơn bằng kế hoạch điều chỉnh chế độ ăn uống và vận động phù hợp. Bệnh nhân có BMI cao có nguy cơ gặp các biến cố bất lợi sau phẫu thuật tạo hình khớp hông toàn phần cao hơn. Giảm cân có thể giúp giảm tổng tải trọng tích lũy lên các khớp chi dưới.

Liệu pháp khác

Vật lý trị liệu

Như: các bài tập về phạm vi chuyển động của khớp, vận động mô mềm, tăng cường sức cơ, độ linh hoạt và kéo giãn cơ

Vật lý trị liệu có thể được sử dụng bổ trợ cho các chương trình vận động chủ động nhằm mục đích giảm đau và giảm cứng khớp, điều chỉnh tình trạng di lệch và mất ổn định khớp, cải thiện cử động của khớp và cải thiện chức năng toàn diện. Các bài tập giữ thăng bằng được khuyến cáo có điều kiện cho bệnh nhân thoái hóa khớp hông và/hoặc đầu gối.

Liệu pháp nhiệt

Liệu pháp nhiệt là phương pháp điều trị bổ trợ được khuyến cáo có điều kiện cho bệnh nhân thoái hóa khớp bàn tay, gối và/hoặc hông. Liệu pháp này bao gồm chườm nóng hoặc chườm lạnh tại chỗ để kiểm soát các triệu chứng thoái hóa khớp ở bàn tay, đầu gối và hông.

Chườm lạnh có hiệu quả nhất trong đợt bùng phát cấp tính của bệnh thoái hóa khớp, giúp giảm viêm và giảm đau, ức chế các xung thần kinh và co cứng cơ tại khớp. Áp dụng liệu pháp này ở vùng bị ảnh hưởng trong 20 phút, 5 ngày/tuần trong 2 tuần.

Chườm nóng áp dụng trong 15-20 phút có thể làm giảm đau và giảm cứng khớp bằng cách thúc đẩy trạng thái giãn cơ, tính linh hoạt của khớp và lưu lượng máu đến khớp. Parafin được khuyến cáo có điều kiện cho bệnh thoái hóa khớp bàn tay.

Các biện pháp can thiệp cơ học

Thiết bị hỗ trợ

Dụng cụ mở nắp chai, dụng cụ xoay chìa khóa và dụng cụ kéo được khuyến cáo cho bệnh nhân thoái hóa khớp bàn tay.

Nẹp tay

Nẹp bằng neoprene hoặc nẹp cứng cho bệnh thoái hóa khớp cổ tay-ngón tay cái được khuyến cáo mạnh. Nẹp cho các khớp bàn tay khác được khuyến cáo có điều kiện. Máng nẹp được khuyến cáo có điều kiện cho bệnh nhân thoái hóa khớp xương thang bàn tay.

Nẹp gối

Giữ khớp ở vị trí cố định và thay đổi hướng của lực để giảm áp lực lên khớp. Nẹp gối có thể được sử dụng để cải thiện chức năng, giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Nẹp gối có thể tăng cường sự ổn định, hỗ trợ cho các cơ và khớp yếu, đồng thời phân bổ lại tải trọng lên khớp. Nẹp gối có thể giúp giảm nguy cơ té ngã.

Nẹp gối cố định xương chày-đùi được khuyến cáo mạnh cho thoái hóa khớp chày-đùi trong khi nẹp gối cố định xương bánh chè-đùi được khuyến cáo có điều kiện cho thoái hóa khớp xương bánh chè-đùi.

Băng bảo vệ

Băng bảo vệ xương bánh chè có thể được sử dụng để điều trị thoái hóa khớp gối tạm thời, không liên tục bằng cách ổn định khớp gối, phân bố sang chấn và áp lực lên khớp. Băng bảo vệ xương bánh chè ở vị trí ngang được khuyến cáo cho bệnh thoái hóa khớp gối. Băng dán Kinesio cho phép khớp cử động và được khuyến cáo có điều kiện cho bệnh thoái hóa khớp bàn tay (khớp cổ tay-ngón cái) và/hoặc gối.

Dụng cụ hỗ trợ đi lại

Nên sử dụng gậy cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối và/hoặc hông trong đó ≥1 khớp bị ảnh hưởng gây đau hoặc ảnh hưởng đến khả năng vận động hoặc độ ổn định của khớp.

Đế lót chêm

Có thể được xem là phương pháp điều trị bổ trợ để giảm đau và cải thiện khả năng đi lại ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối và/hoặc hông. Đế lót chêm bàn chân nâng bên trong (medial) được khuyến cáo có điều kiện cho bệnh nhân thoái hóa khớp ngăn ngoài. Dựa trên các thử nghiệm lâm sàng, không có lợi ích lâm sàng khi sử dụng đế lót chêm nâng bên ngoài (lateral) để điều trị cơn đau do thoái hóa khớp gối giữa.

Liệu pháp thay thế

Châm cứu

Châm cứu được khuyến cáo có điều kiện cho bệnh thoái hóa khớp bàn tay, gối và/hoặc hông. Có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị bổ trợ để giảm đau và cải thiện chức năng đầu gối bằng cách kích thích sản sinh opioid nội sinh. Châm cứu được sử dụng cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối với đau mạn tính mức độ trung bình đến nặng, không muốn hoặc không đủ điều kiện để phẫu thuật tạo hình khớp gối.

Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT)

CBT được khuyến cáo có điều kiện cho bệnh thoái hóa khớp bàn tay, đầu gối và/hoặc hông vì có bằng chứng cho thấy CBT có thể làm giảm đau do thoái hóa khớp.

Liệu pháp sóng xung kích ngoài cơ thể

Liệu pháp sóng xung kích ngoài cơ thể có thể được cân nhắc là phương pháp điều trị bổ trợ để cải thiện cơn đau và chức năng ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối.

Osteoarthritis_Management 4Osteoarthritis_Management 4


Điều trị bằng laser

Liệu pháp điều trị bằng laser được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (US FDA) chấp thuận, có thể xem là phương pháp điều trị bổ trợ để cải thiện mức độ đau và chức năng ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Phương pháp này đang được sử dụng ở các nước châu Á (như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Philippines). Phương pháp này sử dụng ánh sáng laser không tỏa nhiệt để tạo ra các tác dụng quang sinh học trị liệu như giảm viêm, tăng khả năng chịu đau và chữa lành mô. Phương pháp này có thể xem xét kết hợp với các phương thức điều trị khác (như châm cứu, vận động). Ứng dụng của phương pháp này thay đổi tùy theo một số yếu tố, bao gồm bước sóng, mật độ năng lượng, công suất đầu ra và thời gian chiếu xạ.

Liệu pháp thủ công

Như: kéo giãn, vận động hoặc nắn bóp, kéo giãn bằng tay, xoa bóp

Liệu pháp thủ công có thể được xem là phương pháp điều trị bổ trợ cho bệnh thoái hóa khớp gối và/hoặc hông.

Liệu pháp kích thích thần kinh bằng điện qua da (PENS) hoặc liệu pháp xung điện từ (PEMF)

PENS có thể được xem là phương pháp điều trị bổ trợ để cải thiện đau và chức năng ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Đây là liệu pháp can thiệp xâm lấn tối thiểu bằng cách đưa những cây kim rất mỏng vào cơ thể.

Các thiết bị PEMF an toàn và có thể được sử dụng để giảm đau và giảm viêm ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối.

Đốt bằng sóng cao tần

Một số nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng tiềm năng trong giảm đau nhưng thiếu dữ liệu về tính an toàn lâu dài của phương pháp đốt bằng sóng cao tần. Phương pháp này được khuyến cáo có điều kiện cho bệnh thoái hóa khớp gối.

Kích thích thần kinh bằng điện qua da (TENS)

TENS có thể được xem là phương pháp điều trị bổ trợ để giảm đau ở bệnh nhân thoái hóa khớp. Đây là liệu pháp không xâm lấn giúp giảm đau bằng cách ức chế dẫn truyền kích thích đau. Phương pháp này giúp giảm đau do thoái hóa khớp gối trong thời gian ngắn, giảm cứng khớp và cải thiện phạm vi cử động. Tác dụng của phương pháp này kéo dài trong 4 tuần.

Phẫu thuật

Bệnh nhân thoái hóa khớp có triệu chứng nặng, không cải thiện khi điều trị nội khoa và có tình trạng hạn chế tiến triển trong các hoạt động hàng ngày nên được chuyển đến bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình để đánh giá và điều trị. Quá trình ra quyết định điều trị nên được thảo luận giữa bác sĩ và bệnh nhân về phương pháp phẫu thuật cụ thể hoặc thời điểm tiến hành phẫu thật thay khớp toàn phần (TJA), bao gồm cả nguy cơ và lợi ích của phẫu thuật.

Đối với bệnh nhân thoái hóa khớp mức độ trung bình đến nặng, có triệu chứng hoặc hoại tử xương tiến triển kèm theo thoái hóa khớp thứ phát không đáp ứng hoàn toàn với liệu pháp nội khoa, dưới đây là những khuyến cáo có điều kiện để xác định thời điểm tối ưu cho phẫu thuật tạo hình toàn phần khớp hông hoặc gối theo yêu cầu:
  • Không nên trì hoãn phẫu thuật tạo hình khớp toàn phần:
    • Để tiếp tục các phương pháp điều trị nội khoa khác gồm vật lý trị liệu, NSAID, nẹp và/hoặc dụng cụ hỗ trợ đi lại, và tiêm (như glucocorticoid nội khớp hoặc bổ sung chất nhờn)
    • Để giảm cân ở bệnh nhân béo phì (không nên yêu cầu cân nặng hoặc BMI cố định để phẫu thuật)
    • Để tối ưu hóa các tình trạng không đe dọa tính mạng ở bệnh nhân như mất xương, biến dạng nặng hoặc bệnh khớp do nguyên nhân thần kinh
  • Phẫu thuật tạo hình khớp toàn phần có thể bị trì hoãn:
    • Để giảm hoặc ngưng nicotine ở bệnh nhân lệ thuộc nicotine
    • Để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường kiểm soát kém; không khuyến cáo một chỉ số hoặc ngưỡng kiểm soát đường huyết cụ thể
Phẫu thuật nội soi làm sạch

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng phẫu thuật nội soi làm sạch khớp có tác dụng làm giảm triệu chứng trong thời gian ngắn nhưng không có tác dụng lên chức năng và độ cứng khớp. Phẫu thuật này có thể hữu ích ở bệnh nhân có tiền sử kẹt khớp cơ học hoặc do rách sụn chêm hoặc dị vật trongkhớp thấy được trên X-quang.

Phẫu thuật thay khớp

Phẫu thuật thay khớp được khuyến cáo cho bệnh nhân đau nặng và giảm chức năng, thất bại với phương pháp điều trị bảo tồn và nội khoa. Phẫu thuật này có thể được cân nhắc khi có dấu hiệu đầu tiên của tình trạng hạn chế chức năng và đau mức độ nặng. Phẫu thuật này có hiệu quả giảm đau, điều chỉnh biến dạng và cải thiện chất lượng cuộc sống. Phẫu thuật này nên dựa trên mức độ đau và tình trạng mất chức năng, độ tuổi và các bệnh đồng mắc của bệnh nhân.

Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần cho thấy hiệu quả lâu dài tốt hơn ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối so với các phẫu thuật can thiệp khác. Có thể cân nhắc phẫu thuật này cho bệnh nhân dùng NSAID đường uống có nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn toàn thân cao.

Phẫu thuật thay khớp vai toàn phần cho thấy cải thiện tốt hơn về tình trạng đau và chức năng ngắn hạn và trung hạn ở bệnh nhân thoái hóa khớp vai so với phẫu thuật tạo hình khớp bán phần. Quyết định sử dụng chuôi xương (femoral stem) có xi măng hay không xi măng nên được cá nhân hóa. Chuôi xương có xi măng trong phẫu thuật tạo hình khớp hông toàn phần có nguy cơ gãy xương quanh khớp giả thấp hơn, đặc biệt là ở bệnh nhân lớn tuổi.

Phẫu thuật thay khớp gối một lồi cầu hoặc một ngăn

Phẫu thuật thay khớp gối một lồi cầu hoặc một ngăn được sử dụng khi chỉ có một trong hai ngăn chính của khớp gối bị ảnh hưởng nặng. Ưu điểm của phẫu thuật này so với thay khớp gối toàn phần là ít mất xương hơn khi phẫu thuật, dễ dàng sửa hơn khi cần thiết, thường có thời gian phẫu thuật và thời gian phục hồi ngắn hơn.

Đục xương chỉnh trục

Đục xương chỉnh trục xương chày trên là một phương pháp thay thế cho bệnh nhân trẻ thoái hóa khớp nặng ở ngăn trong, ít ảnh hưởng đến ngăn khớp ngoài, gây biến dạng vẹo chân vào trong. Phương pháp này trì hoãn nhu cầu thay khớp trong 10 năm và tỷ lệ thất bại chung là 25% sau 10 năm. Phương pháp này có liên quan đến hiệu quả ngắn hạn ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối.

Phẫu thuật cắt bỏ xương thang

Phẫu thuật cắt bỏ xương thang là phẫu thuật được lựa chọn cho bệnh thoái hóa khớp cổ tay-ngón cái.

Phẫu thuật cố định khớp hoặc phẫu thuật tạo hình khớp ngón tay

Có thể cân nhắc phẫu thuật cố định khớp hoặc phẫu thuật tạo hình khớp ngón tay ở bệnh nhân thoái hóa khớp liên đốt ngón tay. Phẫu thuật tạo hình khớp ngón tay là thủ thuật được khuyến cáo cho các khớp PIP ngoại trừ PIP-2. Phẫu thuật cố định khớp là thủ thuật được khuyến cáo cho các khớp DIP và PIP-2.

Osteoarthritis_ManagementOsteoarthritis_Management