Content:
Tổng quan
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và Khám thực thể
Chẩn đoán
Điều trị
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và Khám thực thể
Chẩn đoán
Điều trị
Tổng quan
Viêm mũi dị ứng còn được gọi là sốt cỏ khô hoặc viêm xoang mũi dị ứng và được định nghĩa trong phần Giới thiệu.
Viêm mũi dị ứng ảnh hưởng đến khoảng 5-10% dân số trên toàn thế giới. Phần Dịch tễ học bàn luận cụ thể về các trường hợp viêm mũi dị ứng trên toàn thế giới.
Có thể có nhiều cơ chế khác nhau gây ra tình trạng nhạy cảm của viêm mũi dị ứng, nhưng các cơ chế quan trọng nhất là các yếu tố di truyền và quá trình tạo ra kháng thể IgE. Các cơ chế này được bàn luận trong phần Sinh lý bệnh.
Viêm mũi dị ứng có nhiều thể bệnh khác nhau, được phân loại theo mức độ nặng, tần suất của các triệu chứng và dựa trên các cách tiếp xúc với dị nguyên. Phần Phân loại mô tả từng loại viêm mũi dị ứng.
Viêm mũi dị ứng ảnh hưởng đến khoảng 5-10% dân số trên toàn thế giới. Phần Dịch tễ học bàn luận cụ thể về các trường hợp viêm mũi dị ứng trên toàn thế giới.
Có thể có nhiều cơ chế khác nhau gây ra tình trạng nhạy cảm của viêm mũi dị ứng, nhưng các cơ chế quan trọng nhất là các yếu tố di truyền và quá trình tạo ra kháng thể IgE. Các cơ chế này được bàn luận trong phần Sinh lý bệnh.
Viêm mũi dị ứng có nhiều thể bệnh khác nhau, được phân loại theo mức độ nặng, tần suất của các triệu chứng và dựa trên các cách tiếp xúc với dị nguyên. Phần Phân loại mô tả từng loại viêm mũi dị ứng.
Tiền sử và Khám thực thể
Bệnh nhân viêm mũi dị ứng thường có biểu hiện ngứa mũi, chảy nước mũi, tắc mũi hoặc nghẹt mũi, hắt hơi và chảy dịch mũi sau. Các triệu chứng khác được bàn luận thêm trong phần Biểu hiện lâm sàng.
Phần Khám thực thể liệt kê các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Trong phần Tiền sử đề cập đến các thông tin cần thiết cần khai thác từ bệnh nhân để đưa ra chẩn đoán và quản lý phù hợp.
Phần Khám thực thể liệt kê các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Trong phần Tiền sử đề cập đến các thông tin cần thiết cần khai thác từ bệnh nhân để đưa ra chẩn đoán và quản lý phù hợp.
Chẩn đoán
Phần Xét nghiệm và Hỗ trợ chẩn đoán bàn luận về xét nghiệm dị ứng có thể giúp quản lý bệnh và xác định dị nguyên để dễ dàng tránh tiếp xúc.
Cần loại trừ các bệnh lý khác có triệu chứng tương tự được liệt kê trong phần Chẩn đoán phân biệt. Phần này cũng có thông tin về hen do dị ứng.
Cần loại trừ các bệnh lý khác có triệu chứng tương tự được liệt kê trong phần Chẩn đoán phân biệt. Phần này cũng có thông tin về hen do dị ứng.
Điều trị
Đánh giá bệnh nhân viêm mũi dị ứng dựa trên triệu chứng, mức độ tiếp xúc với dị nguyên và thang điểm đau trực quan (VAS). Bàn luận về các thông số này nằm trong phần Đánh giá. Thang điểm đau trực quan (VAS), đánh giá về kiểm soát bệnh và phương pháp tiếp cận bằng Mạng lưới giám sát MACVIA-ARIA cho Viêm mũi dị ứng (MASK-Rhinitis) cũng được trình bày cụ thể trong phần này.
Điều trị được dựa trên thời gian kéo dài và mức độ nặng của các triệu chứng. Phương pháp tiếp cận điều trị theo từng bậc được khuyến cáo cho thiếu niên và người trưởng thành. Giảm bậc điều trị khi các triệu chứng của bệnh nhân cải thiện và tăng bậc điều trị khi các triệu chứng xấu đi. Thông tin chi tiết về 2 phương pháp tiếp cận điều trị này có trong phần Nguyên tắc điều trị.
Các thuốc có thể được xem xét trong điều trị viêm mũi dị ứng như thuốc kháng cholinergic, corticosteroid, liệu pháp miễn dịch, v.v. được liệt kê và bàn luận trong phần Điều trị bằng thuốc.
Các chiến lược phòng tránh dị nguyên và giáo dục bệnh nhân cũng cần thiết trong việc quản lý bệnh nhân viêm mũi dị ứng và được trình bày chi tiết trong phần Điều trị không dùng thuốc.
Phẫu thuật cắt cuốn mũi dưới là một thủ thuật ngoại khoa có thể thực hiện cho bệnh nhân viêm mũi dị ứng dai dẳng và được bàn luận trong phần Phẫu thuật.
Khuyến cáo chuyển đến bác sĩ chuyên khoa miễn dịch hoặc dị ứng nếu cần thiết. Các dấu hiệu của bệnh nhân viêm mũi dị ứng cho thấy cần chuyển khám chuyên khoa nằm trong phần Theo dõi.
Điều trị được dựa trên thời gian kéo dài và mức độ nặng của các triệu chứng. Phương pháp tiếp cận điều trị theo từng bậc được khuyến cáo cho thiếu niên và người trưởng thành. Giảm bậc điều trị khi các triệu chứng của bệnh nhân cải thiện và tăng bậc điều trị khi các triệu chứng xấu đi. Thông tin chi tiết về 2 phương pháp tiếp cận điều trị này có trong phần Nguyên tắc điều trị.
Các thuốc có thể được xem xét trong điều trị viêm mũi dị ứng như thuốc kháng cholinergic, corticosteroid, liệu pháp miễn dịch, v.v. được liệt kê và bàn luận trong phần Điều trị bằng thuốc.
Các chiến lược phòng tránh dị nguyên và giáo dục bệnh nhân cũng cần thiết trong việc quản lý bệnh nhân viêm mũi dị ứng và được trình bày chi tiết trong phần Điều trị không dùng thuốc.
Phẫu thuật cắt cuốn mũi dưới là một thủ thuật ngoại khoa có thể thực hiện cho bệnh nhân viêm mũi dị ứng dai dẳng và được bàn luận trong phần Phẫu thuật.
Khuyến cáo chuyển đến bác sĩ chuyên khoa miễn dịch hoặc dị ứng nếu cần thiết. Các dấu hiệu của bệnh nhân viêm mũi dị ứng cho thấy cần chuyển khám chuyên khoa nằm trong phần Theo dõi.