Content:
Tiền sử
Nội dung của trang này:
Tiền sử
Khám thực thể
Nội dung của trang này:
Tiền sử
Khám thực thể
Tiền sử
Đánh giá ban đầu ở phụ nữ
Tiền sử chi tiết
Cần ghi nhận thời điểm khởi phát và diễn biến của UI. Các triệu chứng đường tiết niệu dưới kèm theo bao gồm cảm giác mót tiểu, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, khó bắt đầu tiểu, rặn khi đi tiểu, tiểu ngắt quãng và tiểu không hết.
Nhật ký đi tiểu/bàng quang
Bệnh nhân nên được yêu cầu ghi nhật ký đi tiểu gồm tần suất, thể tích, thời điểm xảy ra tiểu không tự chủ, thể tích nước tiểu lớn nhất trong một lần và các yếu tố thúc đẩy UI (ví dụ: ho, hắt hơi, caffeine, rượu, tập thể dục, tiếng nước chảy). Thời gian tối ưu để ghi nhật ký là 3-7 ngày.
Các thành phần khác của tiền sử
Thu thập các thông tin quan trọng khác như tiền sử sa tạng chậu, số lần mang thai và phương pháp sinh, các phẫu thuật trước đây, chức năng tình dục, chức năng đại tiện (bao gồm táo bón và đại tiện không tự chủ), các liệu pháp điều trị UI trước đây như sử dụng băng lót (bao gồm cả điều trị phẫu thuật đã thực hiện), tiền sử xã hội (bao gồm hút thuốc và khuân vác nặng) và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng cuộc sống.
Tiền sử dùng thuốc
Các thuốc gây bí tiểu kèm hoặc không kèm tiểu nhiều lần bao gồm chất chủ vận alpha-adrenergic (ví dụ: pseudoephedrine, phenylpropanolamine) và thuốc kháng cholinergic (ví dụ: thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc kháng histamin thế hệ 1, benzatropine, thuốc chống loạn thần)
Các thuốc gây tiểu không tự chủ khi gắng sức bao gồm thuốc chẹn alpha (ví dụ: prazosin, terazosin, doxazosin), thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (nếu gây ho), thuốc lợi tiểu quai và rượu có thể làm lấn át khả năng đi vệ sinh kịp thời. Việc sử dụng estrogen ngựa liên hợp làm tăng nguy cơ khởi phát UI và làm nặng thêm UI đã có.
Đánh giá ban đầu ở nam giới
Đánh giá ban đầu giúp phân loại UI thành tiểu không tự chủ khi gắng sức, tiểu gấp hoặc hỗn hợp.
Tiền sử chi tiết
Nhật ký đi tiểu
Bệnh nhân nên được yêu cầu ghi nhật ký đi tiểu gồm tần suất, thể tích và thời điểm xảy ra UI, cùng các yếu tố thúc đẩy UI (ví dụ: ho, hắt hơi, caffein, rượu, tập thể dục, tiếng nước chảy).
Thời gian tối ưu để ghi nhật ký là 24 giờ đến 7 ngày. Còn được gọi là biểu đồ thời gian đi tiểu, biểu đồ tần suất/thể tích nước tiểu hoặc nhật ký bàng quang.
Các mục khác
Cần đánh giá thêm các phẫu thuật trước đây, chức năng tình dục, thói quen đại tiện (bao gồm táo bón và đại tiện không kiểm soát), ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và tiền sử dùng thuốc.
Tiền sử chi tiết
Cần ghi nhận thời điểm khởi phát và diễn biến của UI. Các triệu chứng đường tiết niệu dưới kèm theo bao gồm cảm giác mót tiểu, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, khó bắt đầu tiểu, rặn khi đi tiểu, tiểu ngắt quãng và tiểu không hết.
Nhật ký đi tiểu/bàng quang
Bệnh nhân nên được yêu cầu ghi nhật ký đi tiểu gồm tần suất, thể tích, thời điểm xảy ra tiểu không tự chủ, thể tích nước tiểu lớn nhất trong một lần và các yếu tố thúc đẩy UI (ví dụ: ho, hắt hơi, caffeine, rượu, tập thể dục, tiếng nước chảy). Thời gian tối ưu để ghi nhật ký là 3-7 ngày.
Các thành phần khác của tiền sử
Thu thập các thông tin quan trọng khác như tiền sử sa tạng chậu, số lần mang thai và phương pháp sinh, các phẫu thuật trước đây, chức năng tình dục, chức năng đại tiện (bao gồm táo bón và đại tiện không tự chủ), các liệu pháp điều trị UI trước đây như sử dụng băng lót (bao gồm cả điều trị phẫu thuật đã thực hiện), tiền sử xã hội (bao gồm hút thuốc và khuân vác nặng) và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng cuộc sống.
Tiền sử dùng thuốc
Các thuốc gây bí tiểu kèm hoặc không kèm tiểu nhiều lần bao gồm chất chủ vận alpha-adrenergic (ví dụ: pseudoephedrine, phenylpropanolamine) và thuốc kháng cholinergic (ví dụ: thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc kháng histamin thế hệ 1, benzatropine, thuốc chống loạn thần)
Các thuốc gây tiểu không tự chủ khi gắng sức bao gồm thuốc chẹn alpha (ví dụ: prazosin, terazosin, doxazosin), thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (nếu gây ho), thuốc lợi tiểu quai và rượu có thể làm lấn át khả năng đi vệ sinh kịp thời. Việc sử dụng estrogen ngựa liên hợp làm tăng nguy cơ khởi phát UI và làm nặng thêm UI đã có.
Đánh giá ban đầu ở nam giới
Đánh giá ban đầu giúp phân loại UI thành tiểu không tự chủ khi gắng sức, tiểu gấp hoặc hỗn hợp.
Tiền sử chi tiết
Nhật ký đi tiểu
Bệnh nhân nên được yêu cầu ghi nhật ký đi tiểu gồm tần suất, thể tích và thời điểm xảy ra UI, cùng các yếu tố thúc đẩy UI (ví dụ: ho, hắt hơi, caffein, rượu, tập thể dục, tiếng nước chảy).
Thời gian tối ưu để ghi nhật ký là 24 giờ đến 7 ngày. Còn được gọi là biểu đồ thời gian đi tiểu, biểu đồ tần suất/thể tích nước tiểu hoặc nhật ký bàng quang.
Các mục khác
Cần đánh giá thêm các phẫu thuật trước đây, chức năng tình dục, thói quen đại tiện (bao gồm táo bón và đại tiện không kiểm soát), ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và tiền sử dùng thuốc.
Khám thực thể
Đánh giá ban đầu ở phụ nữ
Khám thực thể toàn diện nên bao gồm đánh giá trạng thái chung của bệnh nhân và khám tim mạch để đánh giá tình trạng quá tải dịch. Khám thần kinh bao gồm quan sát dáng đi và tìm dấu hiệu teo cơ hoặc các khiếm khuyết thần kinh. Kiểm tra cảm giác rung và cảm giác ngoại biên để phát hiện bệnh lý thần kinh ngoại biên. Khám bụng để tìm khối u hoặc điểm đau.
Khám cơ quan sinh dục gồm kiểm tra niêm mạc âm đạo để phát hiện teo, hẹp âm hộ, hẹp vòm và viêm âm đạo. Khám bằng hai tay để đánh giá sự hiện diện của khối u hoặc điểm đau khi ấn. Kiểm tra sa tạng chậu và xác định mức độ/giai đoạn. Đánh giá sự nâng đỡ của cơ sàn chậu. Ngoài ra, kiểm tra tính quá di động của niệu đạo (thường gặp ở phụ nữ có triệu chứng tiểu không tự chủ khi gắng sức). Niệu đạo cố định không di động gợi ý tiểu không tự chủ khi gắng sức phức tạp và có thể cần kiểm tra thêm. Kiểm tra sự hiện diện của sa bàng quang (cystocele), sa trực tràng (rectocele) và sa ruột (enterocele). Đồng thời quan sát trực tiếp sự rò rỉ nước tiểu bằng thử nghiệm ho. Thăm khám trực tràng có thể đánh giá trương lực cơ thắt và phản xạ hành hang.
Đánh giá ban đầu ở nam giới
Khám bụng, trực tràng, xương cùng và thần kinh. Thăm khám trực tràng bằng ngón tay giúp đánh giá kích thước, hình dạng và độ chắc của tuyến tiền liệt và kiểm tra các bệnh lý trực tràng khác.
Khám thực thể toàn diện nên bao gồm đánh giá trạng thái chung của bệnh nhân và khám tim mạch để đánh giá tình trạng quá tải dịch. Khám thần kinh bao gồm quan sát dáng đi và tìm dấu hiệu teo cơ hoặc các khiếm khuyết thần kinh. Kiểm tra cảm giác rung và cảm giác ngoại biên để phát hiện bệnh lý thần kinh ngoại biên. Khám bụng để tìm khối u hoặc điểm đau.
Khám cơ quan sinh dục gồm kiểm tra niêm mạc âm đạo để phát hiện teo, hẹp âm hộ, hẹp vòm và viêm âm đạo. Khám bằng hai tay để đánh giá sự hiện diện của khối u hoặc điểm đau khi ấn. Kiểm tra sa tạng chậu và xác định mức độ/giai đoạn. Đánh giá sự nâng đỡ của cơ sàn chậu. Ngoài ra, kiểm tra tính quá di động của niệu đạo (thường gặp ở phụ nữ có triệu chứng tiểu không tự chủ khi gắng sức). Niệu đạo cố định không di động gợi ý tiểu không tự chủ khi gắng sức phức tạp và có thể cần kiểm tra thêm. Kiểm tra sự hiện diện của sa bàng quang (cystocele), sa trực tràng (rectocele) và sa ruột (enterocele). Đồng thời quan sát trực tiếp sự rò rỉ nước tiểu bằng thử nghiệm ho. Thăm khám trực tràng có thể đánh giá trương lực cơ thắt và phản xạ hành hang.
Đánh giá ban đầu ở nam giới
Khám bụng, trực tràng, xương cùng và thần kinh. Thăm khám trực tràng bằng ngón tay giúp đánh giá kích thước, hình dạng và độ chắc của tuyến tiền liệt và kiểm tra các bệnh lý trực tràng khác.
