Content:
Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán
Nội dung của trang này:
Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán
Nội dung của trang này:
Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán
Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán
Không chỉ định xét nghiệm thường quy nhưng có thể xem xét thực hiện xét nghiệm ở các bệnh nhân sau:
Không cần thực hiện các xét nghiệm cơ bản thường quy trừ khi nguyên nhân gây mày đay gợi ý là do quá mẫn type I với thực phẩm hoặc các yếu tố khởi phát khác như thuốc (ví dụ thuốc kháng viêm không steroid [NSAID]). Nên loại trừ sốc phản vệ trước khi tiến hành các xét nghiệm tiếp theo cho mày đay vì có thể cần can thiệp cấp cứu.
Mày đay mạn tính
Việc thăm khám chẩn đoán dựa trên tiền sử và khám thực thể của bệnh nhân. Đánh giá chỉ số hoạt động bệnh của mày đay mạn tính. Một số hướng dẫn khuyến cáo sử dụng Điểm hoạt động mày đay (Urticaria Activity Score [UAS]) để đánh giá độ nặng và hiệu quả điều trị ở bệnh nhân có sẩn phù.
Tham khảo: The
international EAACI/GA2LEN/EuroGuiDerm/APAAACI guideline for the definition, classification,
diagnosis, and management of urticaria. Allergy. 2022 Mar;77(3):734-766.
Tổng điểm hoạt động mày đay trong 7 ngày (UAS7)
Mày đay tự phát mạn tính
Những mục tiêu của quy trình chẩn đoán bao gồm xác nhận chẩn đoán và loại trừ các chẩn đoán phân biệt, xác định nguyên nhân tiềm ẩn, các tình trạng ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh (ví dụ thực phẩm, thuốc [NSAID], stress, nhiễm trùng), các bệnh đi kèm và hệ quả của mày đay tự phát mạn tính (lo âu, trầm cảm, rối loạn chức năng tình dục, rối loạn giấc ngủ), đánh giá các yếu tố tiên lượng tiến triển bệnh và đáp ứng điều trị, và theo dõi chỉ số hoạt động của bệnh (UAS, UAS7, AAS), tác động (CU-Q2oL, AE-QoL) và kiểm soát bệnh (UCT, AECT). Các xét nghiệm bổ sung được chỉ định nếu tiền sử bệnh, khám thực thể và xét nghiệm cơ bản cho thấy cần thiết, đặc biệt ở bệnh nhân có tình trạng bệnh mạn tính và/hoặc tái phát.
Mày đay kích hoạt mạn tính
Mục tiêu của quy trình chẩn đoán bao gồm loại trừ chẩn đoán phân biệt, xác định các phân nhóm và xác định ngưỡng tác nhân kích thích. Phép đo ngưỡng kích thích được sử dụng để đánh giá chỉ số của hoạt động bệnh và kiểm soát bệnh, trong khi UCT được dùng để xác định mức độ ngăn ngừa tái phát của bệnh.
Mày đay tự phát mạn tính tự miễn (ACU)
Tiêu chuẩn vàng được đề xuất để chẩn đoán ACU (kết hợp cả ba tham số):
Tài liệu tham khảo: The international EAACI/GA2LEN/EuroGuiDerm/APAAACI guideline for the definition, classification, diagnosis, and management of urticaria. Allergy. 2022 Mar;77(3):734-766; The definition, diagnostic testing, and management of chronic inducible urticarias – The EAACI/GA2LEN/EDF/UNEV consensus recommendations 2016 update and revision.
Allergy. 2016.
1Phụ thuộc vào nguyên nhân đang được cân nhắc
- Tiền sử hoặc khám thực thể gợi ý bệnh hệ thống: công thức máu toàn bộ (CBC) với từng dòng tế bào, xét nghiệm chức năng gan (LFT), tốc độ lắng máu (ESR), hormone kích thích tuyến giáp (TSH)
- Biểu hiện phù mạch: đo nồng độ và chức năng kháng nguyên của chất ức chế C4 & C1, và C1q
- Tiền sử mày đay do tiếp xúc với dị nguyên: thử nghiệm da với dịch chiết dị nguyên và sàng lọc bệnh da vẽ nổi
- Sốt, đau khớp và ESR tăng, hoặc tổn thương mày đay kèm sắc tố lưu lại, xuất huyết dưới da và/hoặc tổn thương kéo dài >24 giờ tại một vị trí: sinh thiết da để đánh giá viêm mạch mày đay
- Mày đay cấp tính nghi ngờ do dị ứng thực phẩm hoặc tiếp xúc: thử nghiệm lẩy da hoặc xét nghiệm huyết thanh tìm IgE đặc hiệu dị nguyên
Không cần thực hiện các xét nghiệm cơ bản thường quy trừ khi nguyên nhân gây mày đay gợi ý là do quá mẫn type I với thực phẩm hoặc các yếu tố khởi phát khác như thuốc (ví dụ thuốc kháng viêm không steroid [NSAID]). Nên loại trừ sốc phản vệ trước khi tiến hành các xét nghiệm tiếp theo cho mày đay vì có thể cần can thiệp cấp cứu.
Mày đay mạn tính
Việc thăm khám chẩn đoán dựa trên tiền sử và khám thực thể của bệnh nhân. Đánh giá chỉ số hoạt động bệnh của mày đay mạn tính. Một số hướng dẫn khuyến cáo sử dụng Điểm hoạt động mày đay (Urticaria Activity Score [UAS]) để đánh giá độ nặng và hiệu quả điều trị ở bệnh nhân có sẩn phù.
Điểm hoạt động mày đay (UAS) | ||
Điểm số | Sẩn phù | Ngứa |
0 | Không | Không |
1 | Nhẹ (<20 sẩn phù/24 giờ) | Nhẹ (có nhưng không làm phiền hoặc gây khó chịu) |
2 | Vừa phải (20-50 sẩn phù/24 giờ) | Vừa phải (gây khó chịu nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động thường ngày hoặc giấc ngủ) |
3 | Nặng (>50 sẩn phù/24 giờ hoặc vùng sẩn phù lớn hợp nhất) | Nặng (ngứa dữ dội đủ để ảnh hưởng đến hoạt động thường ngày hoặc giấc ngủ) |
Tổng điểm hoạt động mày đay trong 7 ngày (UAS7)
- 0 = không có sẩn phù, không ngứa
- 1 = sẩn phù nhẹ (<20 sẩn phù trong 24 giờ) + ngứa nhẹ (không gây khó chịu)
- 2 = sẩn phù vừa phải (20-50 sẩn phù trong 24 giờ) + ngứa vừa phải (gây khó chịu nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày hoặc giấc ngủ)
- 3 = sẩn phù nặng (>50 sẩn phù trong 24 giờ hoặc sẩn phù lớn hợp nhất) + ngứa dữ dội (gây khó chịu nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày và giấc ngủ)
Mày đay tự phát mạn tính
Những mục tiêu của quy trình chẩn đoán bao gồm xác nhận chẩn đoán và loại trừ các chẩn đoán phân biệt, xác định nguyên nhân tiềm ẩn, các tình trạng ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh (ví dụ thực phẩm, thuốc [NSAID], stress, nhiễm trùng), các bệnh đi kèm và hệ quả của mày đay tự phát mạn tính (lo âu, trầm cảm, rối loạn chức năng tình dục, rối loạn giấc ngủ), đánh giá các yếu tố tiên lượng tiến triển bệnh và đáp ứng điều trị, và theo dõi chỉ số hoạt động của bệnh (UAS, UAS7, AAS), tác động (CU-Q2oL, AE-QoL) và kiểm soát bệnh (UCT, AECT). Các xét nghiệm bổ sung được chỉ định nếu tiền sử bệnh, khám thực thể và xét nghiệm cơ bản cho thấy cần thiết, đặc biệt ở bệnh nhân có tình trạng bệnh mạn tính và/hoặc tái phát.
Mày đay kích hoạt mạn tính
Mục tiêu của quy trình chẩn đoán bao gồm loại trừ chẩn đoán phân biệt, xác định các phân nhóm và xác định ngưỡng tác nhân kích thích. Phép đo ngưỡng kích thích được sử dụng để đánh giá chỉ số của hoạt động bệnh và kiểm soát bệnh, trong khi UCT được dùng để xác định mức độ ngăn ngừa tái phát của bệnh.
Mày đay tự phát mạn tính tự miễn (ACU)
Tiêu chuẩn vàng được đề xuất để chẩn đoán ACU (kết hợp cả ba tham số):
- Xét nghiệm sinh học dương tính (ví dụ xét nghiệm giải phóng histamine bạch cầu ái kiềm [BHRA], biểu hiện của dấu ấn hoạt hóa bạch cầu ái kiền) và
- Tự phản ứng dương tính (ví dụ xét nghiệm da huyết thanh tự thân dương tính [ASST]) và
- Miễn dịch định lượng tự kháng thể IgG đặc hiệu chống FcεRIα và/hoặc kháng IgE dương tính
CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN ĐƯỢC KHUYẾN CÁO CHO CÁC PHÂN NHÓM MÀY ĐAY | ||
Phân nhóm | Xét nghiệm | Xét nghiệm chẩn đoán mở rộng1
(Dựa trên tiền sử bệnh nhân) |
---|---|---|
Mày đay tự phát | ||
Mày đay tự phát cấp tính | Không | Không
(trừ khi tiền sử bệnh nhân cho thấy cần xét nghiệm) |
Mày đay tự phát mạn tính | Công thức máu phân biệt, ESR và/hoặc CRP
IgG kháng thyroid peroxidase (TPO) và IgE toàn phần (IgE) (cho người được chăm sóc chuyên khoa) |
Thực hiện xét nghiệm cho: các bệnh nhiễm trùng, viêm mũi xoang mạn, tự kháng thể chức năng, dị ứng, bất thường tuyến giáp, mày đay kích hoạt mạn tính, các bệnh hệ thống nặng và các xét nghiệm khác (sinh thiết da tổn thương) |
Mày đay kích hoạt | ||
Mày đay do lạnh | Thử
kích thích lạnh và đo ngưỡng (ví dụ dùng đá viên, nước lạnh) |
Công thức máu phân biệt và ESR hoặc CRP, loại trừ các bệnh/nhiễm trùng khác |
Mày đay muộn do áp lực | Thử áp lực (0,2-1,5 kg/cm2 trong 10 và 20 phút) và đo ngưỡng | Không |
Mày đay do nhiệt | Thử kích thích nhiệt và đo ngưỡng (ví dụ nước ấm) | Không |
Mày đay do ánh sáng mặt trời | Tia tử ngoại (UV) và ánh sáng khả kiến ở các bước sóng khác nhau và đo ngưỡng | Loại trừ các bệnh da do ánh sáng khác |
Mày đay da vẽ nổi | Thử bằng cách gãi lên cánh tay và đo ngưỡng | Công thức máu phân biệt, ESR hoặc CRP |
Phù mạch do rung | Thử rung (ví dụ máy xay, máy rung Vortex) | Không |
Do gắng sức | Tiền sử mày đay sau gắng sức, xuất hiện khi có hoặc không có thức ăn nhưng không phải sau khi tắm nước nóng | Không |
Mày
đay do nước |
Thử kích thích/bọc khăn ẩm ở nhiệt độ cơ thể trong 20 phút | Không |
Mày đay cholinergic | Kích thích bằng vận động và tắm nước nóng, đo ngưỡng | Không |
Mày đay tiếp xúc | Thử kích thích ngoài da, lẩy da/miếng dán (xem kết quả sau 20 phút) | Không |
Allergy. 2016.
1Phụ thuộc vào nguyên nhân đang được cân nhắc