Content:
Biểu hiện lâm sàng
Nội dung của trang này:
Biểu hiện lâm sàng
Tiền sử
Nội dung của trang này:
Biểu hiện lâm sàng
Tiền sử
Biểu hiện lâm sàng
Thủy đậu
Thủy đậu thường khởi phát sau 10-21 ngày phơi nhiễm. Giai đoạn tiền triệu gồm sốt (<38,9°C), đau đầu, mệt mỏi, viêm họng và đau bụng, có thể xuất hiện 1-2 ngày trước khi phát ban ở trẻ lớn và người lớn. Ở trẻ nhỏ, ban và sốt thường xuất hiện đồng thời mà không có triệu chứng báo trước. Thời gian biểu hiện triệu chứng thường kéo dài 4-7 ngày. Các trường hợp bùng phát xảy ra >42 ngày sau khi tiêm vaccine thường có triệu chứng nhẹ hơn (<50 tổn thương da dưới dạng ban dát sẩn không điển hình với ít hoặc không có mụn nước).
Varicella_Initial Assesment 1
Dấu hiệu đặc trưng của thủy đậu là ban ngứa khởi phát ở da đầu và mặt, sau đó lan ra thân mình và chi. Ban tiến triển từ dát, sẩn đến mụn nước. Các tổn thương ở nhiều giai đoạn phát triển khác nhau là dấu hiệu đặc trưng của thủy đậu. Các tổn thương này xuất hiện dưới dạng mụn nước chứa dịch với nền ban đỏ có hình ảnh “giọt sương trên cánh hoa hồng”. Trong vòng 24-48 giờ, mụn nước chuyển thành mủ rồi đóng vảy trong vòng 6 ngày. Các tổn thương mới có thể mọc thành nhiều đợt trong 3-4 ngày. Các dấu hiệu khác gồm tổn thương loét và thường đau ở niêm mạc, bao gồm hầu họng, kết mạc và âm đạo.
Bệnh zona
Triệu chứng báo trước của bệnh zona bao gồm sốt, đau đầu, mệt mỏi, ngứa, tăng cảm giác hoặc cảm giác dị thường được mô tả như bỏng rát, đau nhức sâu, tê rần, ngứa hoặc đau như đâm chích có cường độ từ nhẹ đến nặng ở vùng da bị ảnh hưởng, có thể xuất hiện vài ngày đến vài tuần trước khi phát ban.
Giai đoạn báo trước được nối tiếp bởi ban mụn nước ngứa, thường xuất hiện một bên dọc theo các vùng da nhận cảm giác (dermatome) ở ngực, cổ và mắt mà không lan qua đường giữa. Lúc đầu, ban ở dạng dát sẩn phân bố trên vùng da nhận cảm giác, thường gọi là “dải đai”, rồi tiến triển thành mụn nước trên nền ban đỏ. Vùng da thường bị ảnh hưởng: vùng da ở ngực (55%), vùng da kết nối với thần kinh tam thoa (20%), cổ (11%), thắt lưng (13%) và xương cùng (2%). Một số bệnh nhân có thể bị ở các vùng da liền kề.
Varicella_Initial Assesment 3
Các mụn nước thường gây đau và sự phát triển của chúng có thể kèm theo lo lắng và triệu chứng giống cúm. Các mụn nước thường hợp nhất thành tổn thương lớn hơn, chứa dịch hoặc mủ, bị xuất huyết hoặc loét, rồi đóng vảy trong 7-10 ngày và bong ra trong 2-4 tuần, có thể để lại sẹo hoặc vùng thay đổi sắc tố.
Thủy đậu thường khởi phát sau 10-21 ngày phơi nhiễm. Giai đoạn tiền triệu gồm sốt (<38,9°C), đau đầu, mệt mỏi, viêm họng và đau bụng, có thể xuất hiện 1-2 ngày trước khi phát ban ở trẻ lớn và người lớn. Ở trẻ nhỏ, ban và sốt thường xuất hiện đồng thời mà không có triệu chứng báo trước. Thời gian biểu hiện triệu chứng thường kéo dài 4-7 ngày. Các trường hợp bùng phát xảy ra >42 ngày sau khi tiêm vaccine thường có triệu chứng nhẹ hơn (<50 tổn thương da dưới dạng ban dát sẩn không điển hình với ít hoặc không có mụn nước).
Varicella_Initial Assesment 1Dấu hiệu đặc trưng của thủy đậu là ban ngứa khởi phát ở da đầu và mặt, sau đó lan ra thân mình và chi. Ban tiến triển từ dát, sẩn đến mụn nước. Các tổn thương ở nhiều giai đoạn phát triển khác nhau là dấu hiệu đặc trưng của thủy đậu. Các tổn thương này xuất hiện dưới dạng mụn nước chứa dịch với nền ban đỏ có hình ảnh “giọt sương trên cánh hoa hồng”. Trong vòng 24-48 giờ, mụn nước chuyển thành mủ rồi đóng vảy trong vòng 6 ngày. Các tổn thương mới có thể mọc thành nhiều đợt trong 3-4 ngày. Các dấu hiệu khác gồm tổn thương loét và thường đau ở niêm mạc, bao gồm hầu họng, kết mạc và âm đạo.
Bệnh zona
Triệu chứng báo trước của bệnh zona bao gồm sốt, đau đầu, mệt mỏi, ngứa, tăng cảm giác hoặc cảm giác dị thường được mô tả như bỏng rát, đau nhức sâu, tê rần, ngứa hoặc đau như đâm chích có cường độ từ nhẹ đến nặng ở vùng da bị ảnh hưởng, có thể xuất hiện vài ngày đến vài tuần trước khi phát ban.
Giai đoạn báo trước được nối tiếp bởi ban mụn nước ngứa, thường xuất hiện một bên dọc theo các vùng da nhận cảm giác (dermatome) ở ngực, cổ và mắt mà không lan qua đường giữa. Lúc đầu, ban ở dạng dát sẩn phân bố trên vùng da nhận cảm giác, thường gọi là “dải đai”, rồi tiến triển thành mụn nước trên nền ban đỏ. Vùng da thường bị ảnh hưởng: vùng da ở ngực (55%), vùng da kết nối với thần kinh tam thoa (20%), cổ (11%), thắt lưng (13%) và xương cùng (2%). Một số bệnh nhân có thể bị ở các vùng da liền kề.
Varicella_Initial Assesment 3Các mụn nước thường gây đau và sự phát triển của chúng có thể kèm theo lo lắng và triệu chứng giống cúm. Các mụn nước thường hợp nhất thành tổn thương lớn hơn, chứa dịch hoặc mủ, bị xuất huyết hoặc loét, rồi đóng vảy trong 7-10 ngày và bong ra trong 2-4 tuần, có thể để lại sẹo hoặc vùng thay đổi sắc tố.
Tiền sử
Thủy đậu
Xác định xem bệnh nhân có tiền sử phơi nhiễm với người mắc thủy đậu hay không. Nhận diện những bệnh nhân suy giảm miễn dịch (ví dụ: nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV)- huyết thanh dương tính, bệnh bạch cầu và bệnh nhân ghép tạng). Những bệnh nhân này có nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan đến thủy đậu cao hơn. Việc sử dụng corticosteroid tác dụng toàn thân cũng có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh.
Bệnh zona
Xác định xem bệnh nhân đã từng mắc thủy đậu hay chưa. Nhận diện bệnh nhân suy giảm miễn dịch (HIV- huyết thanh dương tính, bệnh bạch cầu và bệnh nhân ghép tạng). Những bệnh nhân này có nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan đến thủy đậu cao hơn. Tương tự thủy đậu, sử dụng corticosteroid đường toàn thân cũng có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh.
Xác định xem bệnh nhân có tiền sử phơi nhiễm với người mắc thủy đậu hay không. Nhận diện những bệnh nhân suy giảm miễn dịch (ví dụ: nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV)- huyết thanh dương tính, bệnh bạch cầu và bệnh nhân ghép tạng). Những bệnh nhân này có nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan đến thủy đậu cao hơn. Việc sử dụng corticosteroid tác dụng toàn thân cũng có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh.
Bệnh zona
Xác định xem bệnh nhân đã từng mắc thủy đậu hay chưa. Nhận diện bệnh nhân suy giảm miễn dịch (HIV- huyết thanh dương tính, bệnh bạch cầu và bệnh nhân ghép tạng). Những bệnh nhân này có nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan đến thủy đậu cao hơn. Tương tự thủy đậu, sử dụng corticosteroid đường toàn thân cũng có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh.
