Ung thư đại trực tràng Tóm tắt về bệnh

Cập nhật: 21 February 2025

Nội dung của trang này:

Nội dung của trang này:

Tổng quan

Ung thư đại trực tràng (CRC) là ung thư biểu mô xuất phát từ lớp biểu mô của đại tràng hoặc trực tràng. Ung thư trực tràng được định nghĩa là các tổn thương ung thư nằm cách rìa hậu môn ≤15 cm (khi nội soi trực tràng bằng ống cứng) như đã nêu trong phần Giới thiệu

Ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến thứ ba trên toàn thế giới, chiếm 10% các trường hợp ung thư. Bệnh phổ biến hơn ở nam giới. Tỷ lệ mắc bệnh theo khu vực có thể được tìm thấy trong phần Dịch tễ học.  

Ung thư đại trực tràng là một bệnh có nhiều yếu tố sinh bệnh, bao gồm cả yếu tố môi trường và yếu tố di truyền. Sự phát triển của ung thư đại trực tràng được thảo luận trong phần Sinh lý bệnh.  

Phần Yếu tố nguy cơ thảo luận về các yếu tố khác nhau có thể góp phần vào sự phát triển của ung thư đại trực tràng, như là tuổi, tiền sử gia đình và tiền sử bệnh viêm đại tràng. Phân tầng nguy cơ cũng có trong phần này.  

Bệnh sử và khám thực thể

Phần Biểu hiện lâm sàng liệt kê các biểu hiện của tổn thương trực tràng, đại tràng phải và trái.

Như đã nêu trong phần Khám thực thể, khám trực tràng bằng tay (DRE) là một phần thiết yếu trong việc đánh giá bệnh nhân nghi ngờ ung thư đại trực tràng.

Mục tiêu chính của tầm soát ung thư đại trực tràng là phòng ngừa và phát hiện sớm. Phần Tầm soát thảo luận về các xét nghiệm được thực hiện trong quá trình tầm soát dân số chung, bệnh nhân mắc bệnh viêm đại tràng, tiền sử cá nhân mắc ung thư đại trực tràng hoặc xơ nang, những người có tiền sử gia đình mắc ung thư đại trực tràng, bệnh nhân sau khi phẫu thuật hoặc nội soi cắt bỏ polyp tuyến hoặc polyp răng cưa không cuống, nhóm dân số đặc biệt (ví dụ như người béo phì và hút thuốc lá). Tầm soát dựa trên phân tầng nguy cơ cũng có trong phần này.

Chẩn đoán

Các xét nghiệm để đánh giá bệnh nhân nghi ngờ ung thư đại tràng được liệt kê và thảo luận trong phần Xét nghiệm và Hỗ trợ chẩn đoán và phần Hình ảnh học.

Phần Chẩn đoán phân biệt liệt kê các bệnh cũng có thể biểu hiện giống với ung thư đại trực tràng và những bệnh này cần được loại trừ.

Điều trị

Phần Đánh giá đề cập đến hệ thống xếp giai đoạn ung thư đại trực tràng theo bướu, hạch và di căn (TNM) và giai đoạn mô bệnh học đã được sửa đổi do Ủy ban Ung thư Hoa Kỳ đề xuất. Các phương pháp đánh giá giai đoạn cũng được thảo luận trong phần này.

Phần Điều trị bằng thuốc bao gồm thảo luận về các lựa chọn thuốc được sử dụng cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng, được chia thành liệu pháp tân bổ trợ và liệu pháp toàn thân. Các liệu pháp này cũng được chia nhỏ hơn nữa dựa trên việc điều trị tập trung vào ung thư đại tràng hay trực tràng. Các lựa chọn thuốc cho bệnh di căn cũng được liệt kê.

Phẫu thuật dựa trên vị trí giải phẫu và mức độ bệnh là một lựa chọn cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Các kỹ thuật phẫu thuật có thể thực hiện được liệt kê và giải thích trong phần Phẫu thuật.

Xạ trị được khuyến cáo trước, trong hoặc sau phẫu thuật, tùy thuộc vào tình trạng của bệnh. Các thủ thuật xạ trị cho ung thư đại tràng không di căn không thể cắt bỏ, ung thư trực tràng không di căn có thể cắt bỏ, và ung thư đại trực tràng di căn được thảo luận trong phần Xạ trị.

Các phương pháp phòng ngừa chính trong ung thư đại trực tràng như kiểm soát cân nặng, cai thuốc lá, v.v. được thảo luận chi tiết trong phần Phòng ngừa.

Các xét nghiệm và đánh giá cần thực hiện trong quá trình theo dõi bệnh nhân ung thư đại trực tràng được nêu trong phần Theo dõi.