Content:
Biểu hiện lâm sàng
Nội dung của trang này:
Biểu hiện lâm sàng
Tiền sử
Khám thực thể
Nội dung của trang này:
Biểu hiện lâm sàng
Tiền sử
Khám thực thể
Biểu hiện lâm sàng
Các đặc điểm lâm sàng chính của lạc nội mạc tử cung bao gồm đau bụng kinh nghiêm trọng, đau vùng chậu mạn tính (có ở 70-82% số bệnh nhân), đau khi giao hợp (gợi ý sự thâm nhiễm sâu phía sau), và vô sinh (tỷ lệ mắc là 21%). Những triệu chứng khác có thể bao gồm đau khi rụng trứng, đau vùng chậu không theo chu kì, các triệu chứng về ruột hoặc bàng quang theo chu kì kèm hoặc không kèm chảy máu hoặc đau bất thường, khó đại tiện, tiểu khó, mệt mỏi mạn tính, khó chịu ở bụng hoặc phần lưng dưới.
Ở người vị thành niên, lạc nội mạc tử cung là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bụng kinh thứ phát. Mặc dù việc xem xét đến những than phiền của bệnh nhân về sức khỏe thể chất, tinh thần và xã hội là quan trọng, cần lưu ý rằng bệnh nhân lạc nội mạc tử cung có thể hoàn toàn không có triệu chứng (với tỷ lệ là 2-22%).
Endometriosis_Initial Assesment
Ở người vị thành niên, lạc nội mạc tử cung là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bụng kinh thứ phát. Mặc dù việc xem xét đến những than phiền của bệnh nhân về sức khỏe thể chất, tinh thần và xã hội là quan trọng, cần lưu ý rằng bệnh nhân lạc nội mạc tử cung có thể hoàn toàn không có triệu chứng (với tỷ lệ là 2-22%).

Tiền sử
Tiền sử bệnh nên bao gồm tuổi (độ tuổi sinh sản, thường nhất là 25-29 tuổi), tử cung phơi nhiễm với độc tố trong môi trường như diethylstilbestrol làm tăng tỷ lệ mắc lạc nội mạc tử cung, tiền sử gia đình mắc lạc nội mạc tử cung (nguy cơ cao gấp 7 lần so với người không có tiền sử gia đình mắc bệnh), và thông tin về chu kì kinh nguyệt của bệnh nhân và sự hiện diện các triệu chứng lạc nội mạc tử cung.
Khám thực thể
Lý tưởng là thực hiện khám thực thể trong những ngày đầu của kì kinh nguyệt, khi các mô nội mạc tử cung lạc chỗ có khả năng xâm nhập rộng nhất và sâu nhất, vì vậy dễ dàng phát hiện hơn.
Cần thực hiện khám và sờ bụng, khám trực tràng-âm đạo và đánh giá khả năng di động, vị trí và kích thước của tử cung. Chẩn đoán sẽ chắc chắn hơn nếu phát hiện thấy các nốt thâm nhiễm sâu ở dây chằng tử cung-cùng hoặc trong túi cùng Douglas, và/hoặc các tổn thương được nhìn thấy trực tiếp ở âm đạo hoặc cổ tử cung.
Có thể đưa tăm bông vào âm đạo để kiểm tra sự thông thoáng và loại trừ các bất thường về tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần như vách ngăn âm đạo ngang, màng trinh không có lỗ hoặc lỗ nhỏ, hoặc tắc nghẽn nửa âm đạo.
Đối với bệnh nhân không có hoạt động tình dục, khám trực tràng-bụng có thể dễ chịu hơn âm đạo-bụng. Lưu ý là khám thực thể có thể không phát hiện bất thường nào và độ nặng của các triệu chứng không phản ánh mức độ của lạc nội mạc tử cung.
Những phát hiện khác thường gặp khác trong quá trình khám thực thể bao gồm: đau khi di chuyển tử cung hoặc đau vùng chậu, các khối u phụ to và mềm, dính phần phụ hoặc tử cung ở vị trí ngả sau, đau dây chằng tử cung-cùng, và xơ cứng vách ngăn trực tràng-âm đạo.
Cần thực hiện khám và sờ bụng, khám trực tràng-âm đạo và đánh giá khả năng di động, vị trí và kích thước của tử cung. Chẩn đoán sẽ chắc chắn hơn nếu phát hiện thấy các nốt thâm nhiễm sâu ở dây chằng tử cung-cùng hoặc trong túi cùng Douglas, và/hoặc các tổn thương được nhìn thấy trực tiếp ở âm đạo hoặc cổ tử cung.
Có thể đưa tăm bông vào âm đạo để kiểm tra sự thông thoáng và loại trừ các bất thường về tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần như vách ngăn âm đạo ngang, màng trinh không có lỗ hoặc lỗ nhỏ, hoặc tắc nghẽn nửa âm đạo.
Đối với bệnh nhân không có hoạt động tình dục, khám trực tràng-bụng có thể dễ chịu hơn âm đạo-bụng. Lưu ý là khám thực thể có thể không phát hiện bất thường nào và độ nặng của các triệu chứng không phản ánh mức độ của lạc nội mạc tử cung.
Những phát hiện khác thường gặp khác trong quá trình khám thực thể bao gồm: đau khi di chuyển tử cung hoặc đau vùng chậu, các khối u phụ to và mềm, dính phần phụ hoặc tử cung ở vị trí ngả sau, đau dây chằng tử cung-cùng, và xơ cứng vách ngăn trực tràng-âm đạo.