Content:
Tổng quan
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và Khám Thực thể
Chẩn đoán
Quản lý bệnh
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và Khám Thực thể
Chẩn đoán
Quản lý bệnh
Tổng quan
Nhiễm viêm gan B gây ra bởi virus thuộc họ Hepadnaviridae gồm các virus DNA nhỏ, có vỏ bọc, chủ yếu hướng đến gan. Viêm gan D cần nhiễm viêm gan B để nhân lên. Viêm gan D có thể là bệnh cấp tính hoặc mạn tính, đồng nhiễm, hoặc bội nhiễm. Định nghĩa về hai loại viêm gan này được thảo luận thêm trong phần Giới thiệu.
Viêm gan B ảnh hưởng đến 296 triệu người trên thế giới. Bệnh có tỷ lệ lưu hành từ trung bình đến cao ở khu vực châu Á. Thảo luận chi tiết về tỷ lệ lưu hành của viêm gan B có thể được tìm thấy trong phần Dịch tễ học.
Những tác động của nhiễm viêm gan B được thảo luận trong phần Sinh lý bệnh.
Các giai đoạn của viêm gan B mạn tính được mô tả trong phần Phân loại.
Viêm gan B ảnh hưởng đến 296 triệu người trên thế giới. Bệnh có tỷ lệ lưu hành từ trung bình đến cao ở khu vực châu Á. Thảo luận chi tiết về tỷ lệ lưu hành của viêm gan B có thể được tìm thấy trong phần Dịch tễ học.
Những tác động của nhiễm viêm gan B được thảo luận trong phần Sinh lý bệnh.
Các giai đoạn của viêm gan B mạn tính được mô tả trong phần Phân loại.
Tiền sử và Khám Thực thể
Hầu hết các trường hợp nhiễm viêm gan virus cấp tính không có triệu chứng, hoặc có thể gây ra bệnh cảnh không vàng da nên không thể chẩn đoán như là viêm gan. Các dấu hiệu và triệu chứng đặc hiệu của các loại viêm gan khác nhau ở trong phần Biểu hiện lâm sàng.
Ở bệnh nhân nghi ngờ mắc viêm gan virus, có những điểm quan trọng trong tiền sử lâm sàng nên được khai thác, và được liệt kê trong phần Tiền sử. Trong phần Sàng lọc, những đối tượng được khuyến cáo sàng lọc nhiễm viêm gan B được xác định.
Ở bệnh nhân nghi ngờ mắc viêm gan virus, có những điểm quan trọng trong tiền sử lâm sàng nên được khai thác, và được liệt kê trong phần Tiền sử. Trong phần Sàng lọc, những đối tượng được khuyến cáo sàng lọc nhiễm viêm gan B được xác định.
Chẩn đoán
Phần Xét nghiệm và hỗ trợ chẩn đoán liệt kê và thảo luận về các xét nghiệm cần thực hiện để xác định chẩn đoán viêm gan B.
Phần Chẩn đoán phân biệt liệt kê các bệnh lý do virus và không do virus có thể cân nhắc ở các bệnh nhân nghi ngờ nhiễm viêm gan B.
Phần Chẩn đoán phân biệt liệt kê các bệnh lý do virus và không do virus có thể cân nhắc ở các bệnh nhân nghi ngờ nhiễm viêm gan B.
Quản lý bệnh
Phần Đánh giá thảo luận các xét nghiệm đã làm để xác định mức độ nặng của bệnh, cần thiết để lựa chọn điều trị thích hợp.
Mục tiêu chính của điều trị là ngăn ngừa nguy cơ suy gan trong viêm gan B cấp và loại trừ hoặc đạt được ức chế lâu dài cả hai virus viêm gan B và D ở bệnh nhân viêm gan D. Các mục tiêu khác của điều trị cho các dạng viêm gan cụ thể được thảo luận trong phần Nguyên tắc điều trị.
Phần Điều trị bằng thuốc liệt kê các kháng virus và các lựa chọn khác trong điều trị viêm gan B và D.
Thông tin được truyền đạt trong quá trình giáo dục bệnh nhân được thảo luận chi tiết trong phần Điều trị không dùng thuốc.
Chỉ định ghép gan được đề cập trong phần Phẫu thuật.
Các nhóm bệnh nhân được khuyến cáo phòng ngừa và dự phòng sau phơi nhiễm viêm gan B được liệt kê trong phần Phòng ngừa. Phần này cũng bao gồm các phác đồ phòng ngừa hoặc dự phòng sau phơi nhiễm được khuyến nghị.
Mục tiêu trong việc theo dõi đáp ứng của bệnh nhân trong và sau khi điều trị được thảo luận trong phần Theo dõi.
Các yếu tố dự báo sự tiến triển của bệnh gan liên quan đến virus viêm gan B được liệt kê trong phần Tiên lượng trong khi những tác động của nhiễm virus viêm gan B mạn tính được đề cập trong phần Biến chứng.
Mục tiêu chính của điều trị là ngăn ngừa nguy cơ suy gan trong viêm gan B cấp và loại trừ hoặc đạt được ức chế lâu dài cả hai virus viêm gan B và D ở bệnh nhân viêm gan D. Các mục tiêu khác của điều trị cho các dạng viêm gan cụ thể được thảo luận trong phần Nguyên tắc điều trị.
Phần Điều trị bằng thuốc liệt kê các kháng virus và các lựa chọn khác trong điều trị viêm gan B và D.
Thông tin được truyền đạt trong quá trình giáo dục bệnh nhân được thảo luận chi tiết trong phần Điều trị không dùng thuốc.
Chỉ định ghép gan được đề cập trong phần Phẫu thuật.
Các nhóm bệnh nhân được khuyến cáo phòng ngừa và dự phòng sau phơi nhiễm viêm gan B được liệt kê trong phần Phòng ngừa. Phần này cũng bao gồm các phác đồ phòng ngừa hoặc dự phòng sau phơi nhiễm được khuyến nghị.
Mục tiêu trong việc theo dõi đáp ứng của bệnh nhân trong và sau khi điều trị được thảo luận trong phần Theo dõi.
Các yếu tố dự báo sự tiến triển của bệnh gan liên quan đến virus viêm gan B được liệt kê trong phần Tiên lượng trong khi những tác động của nhiễm virus viêm gan B mạn tính được đề cập trong phần Biến chứng.