Content:
Biểu hiện lâm sàng
Nội dung của trang này:
Biểu hiện lâm sàng
Khám thực thể
Sàng lọc
Nội dung của trang này:
Biểu hiện lâm sàng
Khám thực thể
Sàng lọc
Biểu hiện lâm sàng
Chẩn đoán nám da dựa trên đặc điểm lâm sàng của chúng.
Khám thực thể
Bệnh nhân xuất hiện mảng dát tăng sắc tố màu nâu nhạt đến nâu đậm, có ranh giới rõ. Sắc tố đôi khi có ánh xanh xám.
Melasma_Initial Assesment
Melasma_Initial AssesmentSàng lọc
Mức độ nặng của nám da được đo bằng Chỉ số Diện tích và Mức độ Nám da (MASI - Melasma Area and Severity Index) hoặc MASI điều chỉnh (mMASI). Điểm MASI được tính dựa trên diện tích da bị ảnh hưởng, lượng sắc tố và độ nặng của nám da theo độ sậm màu và tính đồng nhất của sắc tố. Các vùng như trán (F), vùng má phải (MR) và vùng má trái (LR) có trọng số là 30% mỗi vùng, trong khi cằm (C) là 10%. Lượng sắc tố của bốn vùng được chấm điểm dựa trên giá trị số hóa của vùng da bị ảnh hưởng.
Độ nặng được chấm dựa trên độ sậm màu của nám da (D) so với da bình thường và tính đồng nhất (H) của sắc tố.
Công thức tính MASI là 0,3 (DF + HF) AF + 0,3 (DMR + HMR) AMR + 0,3 (DML + HML) AML + 0,1 (DC + HC) AC. Thang điểm MASI dao động 0-48. Trong mMASI, yếu tố đồng nhất bị loại bỏ và thang điểm còn 0-24.
|
Lượng sắc tố |
|
|
0 |
Không ảnh hưởng |
|
1 |
<10% |
|
2 |
10-29% |
|
3 |
30-49% |
|
4 |
50-69% |
|
5 |
70-89% |
|
6 |
90-100% |
Độ nặng được chấm dựa trên độ sậm màu của nám da (D) so với da bình thường và tính đồng nhất (H) của sắc tố.
|
Độ tối của nám da (D) |
Tính đồng nhất của sắc tố (H) |
||
|
0 |
Không |
0 |
Không |
|
1 |
Nhẹ |
1 |
Nhẹ |
|
2 |
Vừa |
2 |
Vừa |
|
3 |
Rõ |
3 |
Rõ |
|
4 |
Tối đa |
4 |
Tối đa |
Công thức tính MASI là 0,3 (DF + HF) AF + 0,3 (DMR + HMR) AMR + 0,3 (DML + HML) AML + 0,1 (DC + HC) AC. Thang điểm MASI dao động 0-48. Trong mMASI, yếu tố đồng nhất bị loại bỏ và thang điểm còn 0-24.
