Đa u tủy xương Tổng quan về bệnh

Cập nhật: 23 January 2025

Nội dung của trang này:

Nội dung của trang này:

Giới thiệu

Đa u tủy xương là bệnh lý tủy xương, đặc trưng bởi sự hiện diện của các tương bào ác tính và globulin miễn dịch (Ig) bất thường trong huyết thanh và/hoặc nước tiểu, thứ phát do sự tăng sinh của dòng tương bào.

Dịch tễ học

Đa u tủy xương chiếm 1-2% tổng số các bệnh ung thư trên toàn thế giới. Đây là bệnh ác tính về huyết học phổ biến thứ hai tại Hoa Kỳ, với tỷ lệ mắc bệnh gia tăng nhanh chóng ở châu Á. Trung vị độ tuổi khởi phát là 69 tuổi.

Sinh lý bệnh

Đa u tủy xương luôn khởi phát từ giai đoạn tiền ác tính, bệnh lý gamma đơn dòng có ý nghĩa không xác định (MGUS), mặc dù chỉ có 10% bệnh nhân đa u tủy xương mới được chẩn đoán đã ghi nhận tiền sử MGUS trước đó vì bệnh nhân mắc MGUS thì không có triệu chứng.

Tỷ lệ MGUS tiến triển thành đa u tủy xương là 1% mỗi năm. MGUS có globulin miễn dịch không phải IgM (non-IgM MGUS) chiếm 80% đa u tủy xương tiền ác tính. MGUS có globulin miễn dịch chuỗi nhẹ (light-chain Ig) chiếm 20% đa u tủy xương tiền ác tính. MGUS có globulin miễn dịch IgM thường phát triển thành globulin máu đại thể Waldenström nhưng hiếm khi có thể tiến triển thành đa u tủy xương (u tủy xương IgM).

Nguyên nhân

Có 2 quá trình được xem là nguồn gốc của đa u tủy xương, giai đoạn tiền ác tính hay sự xuất hiện của bệnh lý gamma đơn dòng có ý nghĩa không xác định (MGUS) và quá trình tiến triển từ MGUS thành đa u tủy xương.

Giai đoạn tiền ác tính: Sự xuất hiện bệnh lý gamma đơn dòng có ý nghĩa không xác định (MGUS)

Giai đoạn tiền ác tính xảy ra do bất thường về di truyền tế bào và/hoặc đáp ứng bất thường của tế bào với một kích thích kháng nguyên. Sự chuyển dạng ác tính của bào tương dẫn đến sự sản xuất paraprotein đơn dòng (M-protein) bao gồm các globulin miễn dịch đơn chuỗi nặng và chuỗi nhẹ. Các globulin miễn dịch bất thường gồm có IgG, IgM, IgA, và hiếm gặp là IgE và IgD; các protein chuỗi nhẹ κ và λ cũng có thể xuất hiện. Các globulin miễn dịch này gây tăng độ nhớt máu và tổn thương các cơ quan đích.

Các bất thường nhiễm sắc thể được xác định trong đa u tủy xương bao gồm mất đoạn 17p13, tái sắp xếp gen IgH tại 14q32, chuyển đoạn tại 14q32 (t[11;14][q13;q32], t[4;14][p16;q32], t[14;16][q32;q23], t[14;20][q32;q12]) và các bất thường trên nhiễm sắc thể số 1. Các bất thường này dẫn đến sự phát triển của các dòng bào tương.

Khi tế bào (như các thụ thể TLR [toll-like receptor] trên tế bào u tủy xương, IL-6 [interleukin-6]) giải mã bất thường cho một kích thích kháng nguyên sẽ làm gia tăng bào tương, do đó làm thay đổi nhiễm sắc thể dẫn đến các dòng bào tương và globulin miễn dịch được sản xuất bất thường.

Tiến triển bệnh từ MGUS sang đa u tủy xương

Các yếu tố kích hoạt góp phần vào sự tiến triển từ MGUS thành đa u tủy xương bao gồm các bất thường di truyền tế bào thứ cấp (chuyển đoạn IgH thứ phát, đột biến Ras, hoạt hóa con đường NF-κB), bất thường trong chu trình tế bào, gián đoạn quá trình chết tế bào theo chương trình (apoptosis) và nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến tủy xương.

Các yếu tố nguy cơ

Các yếu tố nguy cơ phát triển đa u tủy xương bao gồm tuổi tác (tăng nguy cơ theo tuổi), suy giảm miễn dịch, tiếp xúc với môi trường, giới tính (nam giới thường gặp hơn) và tiếp xúc nghề nghiệp với các chất độc hại như tia xạ, dung môi, thuốc diệt cỏ và thuốc trừ sâu.

Phân loại

Đa u tủy xương tiềm tàng (không có triệu chứng)

Đa u tủy xương tiềm tàng còn được gọi là u tủy xương tiềm tàng hoặc u tủy xương tiến triển chậm, không triệu chứng (indolent). Đây là giai đoạn tiền ác tính tiến triển tiếp theo MGUS và trước khi tiến triển thành đa u tủy xương hoạt động.

Bệnh nhân không có triệu chứng và không suy giảm chức năng cơ quan đích. Bệnh thường được chẩn đoán dựa trên kết quả xét nghiệm. Tỷ lệ tiến triển là 10% mỗi năm trong vòng 5 năm đầu tiên sau chẩn đoán xác định.

Đa u tủy xương hoạt động (có triệu chứng)

Đa u tủy xương hoạt động là dạng đa u tủy xương có triệu chứng và có thêm các biến cố được xác định qua dấu ấn sinh học. Bệnh nhân có biểu hiện đau xương, các triệu chứng toàn thân không đặc hiệu và các triệu chứng khác liên quan đến tổn thương cơ quan đích.