Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng Đánh giá ban đầu

Cập nhật: 02 April 2025

Nội dung của trang này:

Nội dung của trang này:

Biểu hiện lâm sàng

Các triệu chứng của viêm phổi bao gồm ho cấp tính, có thể là ho không đàm hoặc ho có đàm mủ hoặc đàm màu rỉ sét, khó thở, đau ngực kiểu màng phổi, và ít nhất một dấu hiệu bất thường khi khám ngực (ví dụ như giảm âm phổi, rales ngáy, ran nổ hoặc thở khò khè). Cũng có thể có triệu chứng toàn thân có thể bao gồm rét run hoặc ớn lạnh, và lú lẫn. Các dấu hiệu sinh tồn bất thường gợi ý ngay nghi ngờ viêm phổi bao gồm nhịp thở >20 lần/phút, nhịp tim >100 lần/phút và sốt >38oC. Kết quả X-quang ngực có thể cho thấy tình trạng đông đặc thùy phổi, thâm nhiễm hai bên hoặc có ổ hang. Bệnh có thể nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt ở người lớn tuổi và những người có bệnh đồng mắc.

Pneumonia - Community-Acquired_Initial Assessment 1Pneumonia - Community-Acquired_Initial Assessment 1


Pneumonia - Community-Acquired_Initial Assessment 2Pneumonia - Community-Acquired_Initial Assessment 2


CAP mức độ nhẹ

Bệnh nhân được phân loại là CAP mức độ nhẹ khi không ảnh hưởng đến tâm thần, không có nghi ngờ về khả năng hít sặc, không có bệnh đồng mắc hoặc có các bệnh đồng mắc ổn định. Kết quả X-quang ngực có thể cho thấy thâm nhiễm khu trú nhưng không có tràn dịch màng phổi.

Bệnh nhân có các dấu hiệu sinh tồn như sau:
  • Nhịp thở <30 nhịp/phút
  • Nhịp tim <125 nhịp/phút
  • Nhiệt độ >36oC hoặc <40oC
  • HA tâm thu >90 mmHg
  • HA tâm trương >60 mmHg
CAP mức độ trung bình

Bệnh nhân được phân loại là CAP mức độ trung bình có thể khởi phát cấp tính tình trạng rối loạn tâm thần, nghi ngờ hít sặc, có dấu hiệu nhiễm trùng ngoài phổi (ví dụ viêm nội tâm mạc, viêm khớp, viêm não, viêm tai giữa), hoặc có bệnh đồng mắc không ổn định (ví dụ đái tháo đường không kiểm soát, ung thư đang hoạt động, suy tim sung huyết giai đoạn II-IV, đợt cấp COPD, bệnh gan mất bù). Kết quả X-quang ngực có thể có thâm nhiễm hai bên hoặc nhiều thùy, tổn thương tiến triển lên 50% so với ban đầu trong vòng 24 giờ, tràn dịch màng phổi, hoặc áp xe.

Bệnh nhân thường có các dấu hiệu sinh tồn như sau:
  • Nhịp thở ≥30 nhịp/phút
  • Nhịp tim ≥125 nhịp/phút
  • Nhiệt độ ≤36oC hoặc ≥40oC
  • HA tâm thu <90 mmHg
  • HA tâm trương ≤60 mmHg
CAP mức độ nặng

Đặc điểm lâm sàng

Bệnh nhân được phân loại là CAP mức độ nặng có 1 tiêu chí chính hoặc ≥3 tiêu chí phụ.

Các tiêu chí phụ bao gồm:
  • Nhịp thở ≥30 nhịp/phút
  • Tỷ lệ áp suất oxy động mạch/phân số oxy hít vào (PaO2/FiO2) ≤250 mmHg
  • Thâm nhiễm hai bên hoặc nhiều thùy
  • Rối loạn tâm thần cấp tính (lú lẫn hoặc mất phương hướng)
  • Nitơ urê máu (BUN) ≥20 mg/dL
  • Số lượng bạch cầu (WBC) <40.00 tế bào/μL
  • Số lượng tiểu cầu <100.000/μL
  • Nhiệt độ cơ thể <36oC
  • Hạ huyết áp cần bù dịch tích cực
Các tiêu chí chính bao gồm:
  • Sốc nhiễm trùng cần dùng thuốc co mạch
  • Suy hô hấp cần thông khí cơ học

Chẩn đoán hoặc Tiêu chuẩn chẩn đoán

Tất cả bệnh nhân nghi ngờ CAP nên được chụp X-quang ngực để xác định chẩn đoán và phát hiện các biến chứng (ví dụ tràn dịch màng phổi, bệnh đa thùy). Chẩn đoán xác định CAP cần kết hợp các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh X-quang ngực có tổn thương phổi, có khả năng là mới xuất hiện và không do các nguyên nhân khác gây ra. Có thể kết hợp giữa tiền sử bệnh và khám thực thể làm căn cứ giả định bệnh nhân bị viêm phổi trong trường hợp khó thực hiện X-quang ngực.

Quyết định nơi điều trị

Nên đánh giá lâm sàng kết hợp với một quy tắc dự đoán lâm sàng đã được xác nhận để xác định nơi điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Các yếu tố khác cần được xem xét ngoài mức độ nặng trên lâm sàng bao gồm khả năng duy trì việc ăn uống của bệnh nhân, suy giảm nhận thức hoặc chức năng, khả năng tuân thủ dùng thuốc, tiền sử lạm dụng chất kích thích, bệnh đồng mắc nặng, bệnh tâm thần, và hoàn cảnh kinh tế hoặc xã hội.