Content:
Biểu hiện lâm sàng
Nội dung của trang này:
Biểu hiện lâm sàng
Khám thực thể
Chẩn đoán hoặc Tiêu chuẩn chẩn đoán
Tầm soát
Nội dung của trang này:
Biểu hiện lâm sàng
Khám thực thể
Chẩn đoán hoặc Tiêu chuẩn chẩn đoán
Tầm soát
Biểu hiện lâm sàng
Bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt có thể có dòng nước tiểu yếu, bàng quang không làm trống hoàn toàn, đa niệu, tiểu đêm, tiểu ra máu, rối loạn cương dương, đau vùng chậu, đau lưng, đau ngực, yếu hoặc tê chân, và mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột.
Khám thực thể
Khám trực tràng bằng ngón tay (DRE)
DRE phát hiện phì đại tuyến tiền liệt với thể tích ≥0,2 mL. Kết quả DRE bất thường có liên quan đến điểm Gleason cao và có thể được xem xét để sinh thiết tuyến tiền liệt.
Prostate Cancer_Initial Assesment 1
Vui lòng xem phần Xét nghiệm và Hỗ trợ chẩn đoán để biết thêm thông tin.
DRE phát hiện phì đại tuyến tiền liệt với thể tích ≥0,2 mL. Kết quả DRE bất thường có liên quan đến điểm Gleason cao và có thể được xem xét để sinh thiết tuyến tiền liệt.

Vui lòng xem phần Xét nghiệm và Hỗ trợ chẩn đoán để biết thêm thông tin.
Chẩn đoán hoặc Tiêu chuẩn chẩn đoán
Các xét nghiệm chính để chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt bao gồm nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA), DRE và sinh thiết tuyến tiền liệt.
Tầm soát
Tầm soát ung thư tuyến tiền liệt được khuyến cáo như sau:
- 45-75 tuổi có nguy cơ trung bình mắc ung thư tuyến tiền liệt
- 40-75 tuổi có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến tiền liệt: Người gốc Phi, đột biến dòng mầm, có họ hàng thế hệ một hoặc thế hệ hai được chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt di căn, ung thư buồng trứng, ung thư vú (nữ ≤45 tuổi), ung thư đại trực tràng, ung thư nội mạc tử cung (≤50 tuổi) hoặc ung thư tuyến tụy, ≥2 họ hàng thế hệ một hoặc thế hệ hai được chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, ung thư đại trực tràng hoặc ung thư nội mạc tử cung ở mọi lứa tuổi
- Người rất khỏe mạnh >75 tuổi có ít hoặc không có bệnh đi kèm
- Với mức PSA trước đó >1 g/mL ở tuổi 40 hoặc >2 ng/mL được đo ở 60 tuổi
- Với sàng lọc ban đầu bao gồm PSA và DRE
- Với kết quả âm tính nhưng có nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt, nên sàng lọc lại tùy thuộc vào kết quả PSA & DRE:
- PSA <1 ng/mL với DRE bình thường: mỗi 2 đến 4 năm
- PSA từ 1 đến 3 ng/mL với DRE bình thường: mỗi 1 đến 2 năm
- PSA >3 ng/mL ở độ tuổi 40-75 và/hoặc DRE rất nghi ngờ và PSA ≥4 ng/mL ở độ tuổi >75 hoặc DRE rất nghi ngờ: PSA, DRE nếu chưa thực hiện, mpMRI; xem xét các dấu ấn sinh học
- PSA <4 ng/mL với DRE bình thường và không có chỉ định nào khác để sinh thiết: mỗi 1 đến 4 năm