Content:
Tổng quan
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và khám thực thể
Chẩn đoán
Quản lý bệnh
Nội dung của trang này:
Tổng quan
Tiền sử và khám thực thể
Chẩn đoán
Quản lý bệnh
Tổng quan
Hội chứng mạch vành cấp đề cập đến tập hợp bất kỳ triệu chứng lâm sàng nào tương ứng với tình trạng thiếu máu cơ tim cấp, thường do lưu lượng máu mạch vành giảm đột ngột do mảng xơ vữa động mạch bị vỡ hoặc xói mòn và sau đó tạo thành huyết khối. Thông tin định nghĩa thêm có trong phần Giới thiệu.
Hội chứng mạch vành cấp là nguyên nhân của khoảng 32% trường hợp tử vong trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc hội chứng mạch vành cấp tại địa phương và khu vực được nêu trong phần Dịch tễ học.
Theo Sinh lý bệnh, tình trạng mất cân đối giữa nhu cầu và tiêu thụ oxy của cơ tim dẫn đến tổn thương cơ tim là dấu hiệu đặc trưng của hội chứng mạch vành cấp. Các thông tin chi tiết hơn có trong phần Sinh lý bệnh.
Phần Yếu tố nguy cơ liệt kê các yếu tố tương tự như là trong biểu hiện của bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Hội chứng mạch vành cấp là nguyên nhân của khoảng 32% trường hợp tử vong trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc hội chứng mạch vành cấp tại địa phương và khu vực được nêu trong phần Dịch tễ học.
Theo Sinh lý bệnh, tình trạng mất cân đối giữa nhu cầu và tiêu thụ oxy của cơ tim dẫn đến tổn thương cơ tim là dấu hiệu đặc trưng của hội chứng mạch vành cấp. Các thông tin chi tiết hơn có trong phần Sinh lý bệnh.
Phần Yếu tố nguy cơ liệt kê các yếu tố tương tự như là trong biểu hiện của bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Tiền sử và khám thực thể
Bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp thường có biểu hiện đau ngực sau xương ức. Phần Biểu hiện lâm sàng mô tả đầy đủ về tình trạng khó chịu vùng ngực do thiếu máu cục bộ mà bệnh nhân có thể gặp phải. Bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp cũng có thể có nhiều dấu hiệu và triệu chứng khác nhau, từ không có triệu chứng biểu hiện đến bị khó chịu liên tục ở vùng ngực. Phần này cũng liệt kê các biểu hiện lâm sàng khác của bệnh.
Trong phần Khám thực thể, tầm quan trọng của việc xác định các nguyên nhân gây khởi phát, các đặc điểm của hội chứng mạch vành cấp có nguy cơ rất cao, nguy cơ cao và đánh giá ảnh hưởng trên huyết động học của biến cố thiếu máu cục bộ và các rối loạn của tim không do thiếu máu cục bộ được thảo luận. Khám thực thể nên bao gồm việc đánh giá dấu hiệu sinh tồn và khám tim mạch và lồng ngực.
Trong phần Khám thực thể, tầm quan trọng của việc xác định các nguyên nhân gây khởi phát, các đặc điểm của hội chứng mạch vành cấp có nguy cơ rất cao, nguy cơ cao và đánh giá ảnh hưởng trên huyết động học của biến cố thiếu máu cục bộ và các rối loạn của tim không do thiếu máu cục bộ được thảo luận. Khám thực thể nên bao gồm việc đánh giá dấu hiệu sinh tồn và khám tim mạch và lồng ngực.
Chẩn đoán
Các xét nghiệm và Hỗ trợ chẩn đoán và các nghiên cứu Hình ảnh học rất quan trọng đối với chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp bao gồm ECG, X-quang ngực và các chỉ dấu sinh hóa (như men tim troponin T hoặc I, myoglobin và/hoặc creatinine kinase) được thảo luận trong phần này. Các xét nghiệm chẩn đoán khác có thể hữu ích trong chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp cũng được đề cập.
Chẩn đoán dựa trên tiền sử lâm sàng, các triệu chứng, dấu hiệu sinh tồn và các nghiệm pháp khác, kết quả ECG và kết quả xét nghiệm như được thảo luận trong phần Chẩn đoán hoặc Tiêu chuẩn chẩn đoán.
Các bệnh biểu hiện dưới dạng đau ngực nên được loại trừ và sẽ được liệt kê trong phần Chẩn đoán phân biệt.
Chẩn đoán dựa trên tiền sử lâm sàng, các triệu chứng, dấu hiệu sinh tồn và các nghiệm pháp khác, kết quả ECG và kết quả xét nghiệm như được thảo luận trong phần Chẩn đoán hoặc Tiêu chuẩn chẩn đoán.
Các bệnh biểu hiện dưới dạng đau ngực nên được loại trừ và sẽ được liệt kê trong phần Chẩn đoán phân biệt.
Quản lý bệnh
Phần Đánh giá bao gồm các xét nghiệm cần thiết giúp quản lý hội chứng mạch vành cấp. Khuyến cáo nên lặp lại các xét nghiệm như ECG và men tim troponin T hoặc I. Các xét nghiệm bổ sung cũng có thể được thực hiện trước khi xuất viện hoặc khi khám ngoại trú. Phần Đánh giá cũng thảo luận về phân tầng nguy cơ của hội chứng mạch vành cấp.
Các lựa chọn thuốc được khuyến cáo để điều trị cho bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp như thuốc kháng tiểu cầu (như aspirin, cangrelor, clopidogrel, prasugrel, ticagrelor, chất ức chế glycoprotein IIb/IIIa, vorapaxar), thuốc chống đông (như heparin trọng lượng phân tử thấp, heparin không phân đoạn), thuốc ức chế yếu tố Xa (như apixaban, fondaparinux, rivaroxaban), thuốc ức chế trực tiếp thrombin (như argatroban, bivalirudin), thuốc chống đau thắt ngực (như thuốc chẹn beta, nitrate, thuốc chẹn kênh canxi, opioid), statin cường độ cao, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc đối kháng angiotensin II và thuốc đối kháng aldosterone được thảo luận chi tiết trong phần Điều trị bằng thuốc. Các thuốc khác có thể được sử dụng để điều trị hội chứng mạch vành cấp cũng được đề cập đến.
Một số lựa chọn không dùng thuốc được cân nhắc có thể hỗ trợ trong việc quản lý hội chứng mạch vành cấp bao gồm giáo dục bệnh nhân và người chăm sóc, các chiến lược can thiệp xâm lấn như chụp mạch vành và tái thông mạch vành, các phương pháp điều trị hỗ trợ như nghỉ ngơi tại giường và bổ sung oxy, và tập thể dục được nêu trong phần Điều trị không dùng thuốc. Quản lý yếu tố nguy cơ bao gồm cai thuốc lá, kiểm soát huyết áp, các chiến lược thay đổi lối sống và chế độ ăn uống, và quản lý đầy đủ các bệnh đi kèm như đái tháo đường, tăng lipid máu và béo phì/thừa cân cũng được thảo luận trong phần này.
Các lựa chọn thuốc được khuyến cáo để điều trị cho bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp như thuốc kháng tiểu cầu (như aspirin, cangrelor, clopidogrel, prasugrel, ticagrelor, chất ức chế glycoprotein IIb/IIIa, vorapaxar), thuốc chống đông (như heparin trọng lượng phân tử thấp, heparin không phân đoạn), thuốc ức chế yếu tố Xa (như apixaban, fondaparinux, rivaroxaban), thuốc ức chế trực tiếp thrombin (như argatroban, bivalirudin), thuốc chống đau thắt ngực (như thuốc chẹn beta, nitrate, thuốc chẹn kênh canxi, opioid), statin cường độ cao, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc đối kháng angiotensin II và thuốc đối kháng aldosterone được thảo luận chi tiết trong phần Điều trị bằng thuốc. Các thuốc khác có thể được sử dụng để điều trị hội chứng mạch vành cấp cũng được đề cập đến.
Một số lựa chọn không dùng thuốc được cân nhắc có thể hỗ trợ trong việc quản lý hội chứng mạch vành cấp bao gồm giáo dục bệnh nhân và người chăm sóc, các chiến lược can thiệp xâm lấn như chụp mạch vành và tái thông mạch vành, các phương pháp điều trị hỗ trợ như nghỉ ngơi tại giường và bổ sung oxy, và tập thể dục được nêu trong phần Điều trị không dùng thuốc. Quản lý yếu tố nguy cơ bao gồm cai thuốc lá, kiểm soát huyết áp, các chiến lược thay đổi lối sống và chế độ ăn uống, và quản lý đầy đủ các bệnh đi kèm như đái tháo đường, tăng lipid máu và béo phì/thừa cân cũng được thảo luận trong phần này.