Bệnh gan liên quan đến rượu Đánh giá ban đầu

Cập nhật: 04 July 2025

Nội dung của trang này:

Nội dung của trang này:

Biểu hiện lâm sàng

Những dấu hiệu, triệu chứng và mức độ nặng của bệnh gan có thể khác nhau giữa các cá thể và giai đoạn trên mô bệnh học

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan

Bệnh nhân mắc bệnh gan có thể xuất hiện nhiều dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa, ví dụ như tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng, bệnh não gan, lách to và tiếng rung tĩnh mạch. Dấu hiệu của lạm dụng rượu và tổn thương gan bao gồm suy dinh dưỡng và teo cơ, vàng da, giãn mao mạch da, lòng bàn tay son, ngón tay dùi trống, co thắt Dupuytren, tăng sinh phì đại tuyến bã nhờn ở mũi (rhinophyma), dấu sao mạch, bệnh lý thần kinh ngoại biên, phì đại tuyến nước bọt mang tai và những dấu hiệu của nữ hóa tuyến vú và suy giảm chức năng tuyến sinh dục cũng có thể xuất hiện. Ngoài ra, cần lưu ý các trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng, gan to (dấu hiệu phổ biến nhất ở bệnh nhân mắc bệnh gan liên quan đến rượu [ALD]), âm thổi gan, hội chứng cai rượu (rung giật, nhịp tim nhanh, kích động, mê sảng rung rẩy), chán ăn, sụt cân và hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS) (xác định khi có ≥2 trong số các tiêu chí sau: nhịp tim >100 lần/phút, nhịp thở >12 lần/phút, nhiệt độ cơ thể >38°C hoặc <36°C, số lượng bạch cầu >12.000 hoặc <4.000/mm³.

Xơ gan còn bù

Bệnh nhân xơ gan còn bù có thể không có triệu chứng và có kết quả khám thực thể bình thường. Gan nhiễm mỡ và viêm gan nhiễm mỡ thường hiện diện đồng thời và bệnh nhân có thể có gan to và/hoặc lách to. Ở những bệnh nhân này, các dấu hiệu của tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể chiếm ưu thế. Trong những trường hợp xơ gan tiến triển, gan giảm kích thước và thùy trái gan to ưu thế, toàn bộ gan có mật độ cứng và hạt. Ngoài ra, thường gặp lách to với nhiều mức độ khác nhau.

Xơ gan mất bù

Bệnh nhân xơ gan mất bù có thể xuất hiện vàng da, xuất huyết do giãn tĩnh mạch, nhiễm trùng, teo cơ và suy mòn, cổ trướng và tuần hoàn bàng hệ tĩnh mạch, dấu sao mạch, lòng bàn tay son, co thắt Dupuytren, phì đại tuyến nước bọt mang tai và tuyến lệ. Nếu có giảm albumin máu, bệnh nhân có thể xuất hiện móng Muehrcke hoặc móng tay trắng. Ngón tay dùi trống có thể gặp ở bệnh nhân có shunt động-tĩnh mạch phổi. Bệnh não gan hoặc hội chứng gan-thận cũng có thể xuất hiện.

Chẩn đoán và tiêu chuẩn chẩn đoán

Rối loạn sử dụng rượu (AUD) được định nghĩa theo Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê các Rối loạn Tâm thần (DSM-5) là một kiểu sử dụng rượu gây hại, dẫn đến khó chịu hoặc suy giảm chức năng đáng kể về mặt lâm sàng. AUD thay thế các phân loại trước đây là lạm dụng rượu và lệ thuộc rượu. Có 11 tiêu chuẩn chẩn đoán, và sự có mặt của ít nhất 2 tiêu chuẩn trong vòng 1 năm qua xác định AUD. Mức độ nghiêm trọng của AUD được phân loại từ nhẹ (đáp ứng 2 đến 3 tiêu chuẩn), trung bình (4 đến 5 tiêu chuẩn), đến nặng (≥ 6 tiêu chuẩn trở lên).

Viêm gan do rượu

Chẩn đoán lâm sàng của viêm gan do rượu bao gồm vàng da trong vòng 8 tuần gần đây, uống rượu hàng ngày với lượng >60 g ở nam hoặc >40 g ở nữ trong ≥6 tháng và thời gian cai rượu <60 ngày trước khi xuất hiện vàng da. Nồng độ aspartate aminotransferase (AST) >50, AST/alanine aminotransferase (ALT) >1,5 với cả hai mức AST và ALT đều <400 IU/L, và bilirubin huyết thanh toàn phần >3 mg/dL. Các yếu tố gây nhiễu có thể bao gồm bệnh gan tiềm ẩn (bệnh gan chuyển hóa hoặc do thuốc hoặc viêm gan do giảm tưới máu), tiền sử uống rượu không rõ ràng hoặc xét nghiệm cận lâm sàng không điển hình.

Tầm soát

Tầm soát rối loạn sử dụng rượu (AUD)

Viện Quốc gia về Lạm dụng Rượu và Nghiện Rượu Hoa Kỳ (NIAAA) khuyến nghị sử dụng một câu hỏi tầm soát ban đầu: “Trong năm vừa qua, có bao nhiêu lần bạn uống từ ≥5 ly trong một ngày (đối với nam) hoặc ≥4 ly trong một ngày (đối với nữ)?” Nếu câu trả lời là có, bệnh nhân cần được đánh giá thêm bằng công cụ sàng lọc Rối loạn Sử dụng Rượu (AUDIT).

AUDIT là một công cụ tầm soát được công nhận và sử dụng rộng rãi, gồm 10 câu hỏi, do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phát triển nhằm nhận diện nguy cơ và nguy hại của tiêu thụ rượu. Điểm AUDIT ≥8 cho thấy mức độ sử dụng rượu nguy hiểm và có hại, trong khi điểm ≥20 chỉ ra sự phụ thuộc vào rượu hoặc rối loạn sử dụng rượu (AUD) mức độ trung bình đến nặng. AUDIT-C là phiên bản rút gọn của AUDIT, bao gồm 3 câu hỏi đầu tiên về mức độ tiêu thụ rượu và có hiệu quả tốt hơn trong việc xác định tình trạng lạm dụng rượu so với bộ câu hỏi CAGE (Cut down, Annoyed, Guilty, Eye-opener) và các bảng câu hỏi khác. Điểm AUDIT-C ≥4 yêu cầu đánh giá thêm bằng bộ AUDIT đầy đủ. Cơ quan Y tế Dự phòng Hoa Kỳ (USPSTF) không khuyến nghị sử dụng bộ câu hỏi CAGE đã lỗi thời vì nó không nhận diện được những bệnh nhân có thể hưởng lợi từ can thiệp sớm. Bài kiểm tra tầm soát rượu nhanh (FAST) bao gồm các câu hỏi số 3, 5, 8 và 10 của AUDIT và được sử dụng trong các tình huống cấp cứu; Điểm ≥3 cho thấy mức độ sử dụng rượu nguy hiểm.

Các can thiệp khác nhau được áp dụng dựa trên điểm số AUDIT của bệnh nhân: từ 0 đến 7 cần được giáo dục về rượu, từ 8 đến 15 cần lời khuyên đơn giản, từ 16 đến 19 cần lời khuyên đơn giản kèm theo tư vấn chuyên sâu và theo dõi liên tục, trong khi từ 20 đến 40 cần chuyển đến chuyên gia để đánh giá chẩn đoán và điều trị. Bệnh nhân có điểm AUDIT-C ≥4, điểm FAST ≥3 hoặc uống rượu vô độ (≥5 ly đối với nam hoặc ≥4 ly đối với nữ trong vòng 2 giờ) nên được đề nghị can thiệp ngắn và giới thiệu điều trị.

Các công cụ sàng lọc khác bao gồm Trắc nghiệm Tầm soát Rượu, Hút thuốc và Sử dụng Chất kích thích (ASSIST), Trắc nghiệm Sàng lọc Nghiện Rượu Michigan (MAST) và Lịch sử Uống rượu Suốt đời (Lifetime Drinking History).

Việc tiêu chuẩn hóa đơn vị đo lường rượu trong một ly ở mức 10 g rượu nguyên chất, theo tiêu chuẩn châu Âu và WHO, được khuyến nghị. Ngưỡng độc hại của việc tiêu thụ rượu hàng ngày là từ 40 đến 80 g đối với nam và từ 20 đến 40 g đối với nữ trong thời gian 10 đến 12 năm (tương đương ≥5 ly mỗi ngày ở nam và ≥4 ly mỗi ngày ở nữ). Việc sử dụng rượu ở mức cao trong hơn 5 năm, tức là trên 3 ly mỗi ngày đối với nam và trên 2 ly mỗi ngày đối với nữ, làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan do rượu (ALD). Những bệnh nhân bị rối loạn sử dụng rượu (AUD) cũng nên được sàng lọc các rối loạn tâm thần kèm theo và các chứng nghiện khác, chẳng hạn như nicotine.

Alcohol-Related Liver Disease_Initial AssesmentAlcohol-Related Liver Disease_Initial Assesment