Content:
Giới thiệu
Nội dung của trang này:
Giới thiệu
Dịch tễ học
Sinh bệnh học
Yếu tố nguy cơ
Nội dung của trang này:
Giới thiệu
Dịch tễ học
Sinh bệnh học
Yếu tố nguy cơ
Giới thiệu
Đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa (ASCVD) là thiết yếu cho phòng ngừa nguyên phát. Bệnh tim mạch (CVD) bao gồm bệnh mạch vành (CHD), suy tim, bệnh động mạch ngoại biên (PAD) và đột quỵ. Ở bệnh nhân từ 20 đến 39 tuổi, các yếu tố nguy cơ ASCVD truyền thống nên được đánh giá ít nhất mỗi 4–6 năm, trong khi bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên cần được đánh giá nguy cơ tuyệt đối của CVD ở mỗi lần khám định kỳ. Ngoài ra, bệnh nhân từ 20 đến 39 tuổi và những người từ 40 đến 59 tuổi có nguy cơ ASCVD 10 năm thấp (dưới 7,5%) có thể được đánh giá nguy cơ dài hạn hoặc suốt đời.
Dịch tễ học
Các bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu và là nguyên nhân gây bệnh tật chính trên toàn thế giới. Chỉ riêng năm 2019, ước tính đã có 17,9 triệu người tử vong do CVD, chiếm 32% tổng số tử vong toàn cầu. Trong số này, 85% do nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Khoảng 75% ca tử vong do CVD xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Tại Hoa Kỳ (US), CVD cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, chiếm 1 trên 4 ca tử vong.
Bệnh tim mạch cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở châu Á, gây tới 10 triệu ca tử vong, chiếm 35% tổng số ca tử vong ở châu Á. Thực tế, châu Á có tỷ lệ tử vong do CVD đã hiệu chuẩn theo tuổi cao nhất. Các ca tử vong do CVD ở châu Á phần lớn do bệnh tim thiếu máu cục bộ (IHD) (47%) hoặc đột quỵ (40%). Ở Malaysia, CVD là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và bệnh tật trong hơn một thập kỷ. CVD cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Philippines. Theo báo cáo của Cơ quan Thống kê Philippines (PSA), IHD là nguyên nhân chính gây tử vong ở người Philippines, với 114.557 ca tử vong, chiếm 18,4% tổng số, trong khi bệnh mạch máu não đứng thứ ba với 63.281 ca tử vong, chiếm 10,2%.
Cardiovascular Disease Prevention_Disease Background
Bệnh tim mạch cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở châu Á, gây tới 10 triệu ca tử vong, chiếm 35% tổng số ca tử vong ở châu Á. Thực tế, châu Á có tỷ lệ tử vong do CVD đã hiệu chuẩn theo tuổi cao nhất. Các ca tử vong do CVD ở châu Á phần lớn do bệnh tim thiếu máu cục bộ (IHD) (47%) hoặc đột quỵ (40%). Ở Malaysia, CVD là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và bệnh tật trong hơn một thập kỷ. CVD cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Philippines. Theo báo cáo của Cơ quan Thống kê Philippines (PSA), IHD là nguyên nhân chính gây tử vong ở người Philippines, với 114.557 ca tử vong, chiếm 18,4% tổng số, trong khi bệnh mạch máu não đứng thứ ba với 63.281 ca tử vong, chiếm 10,2%.
Cardiovascular Disease Prevention_Disease BackgroundSinh bệnh học
Bệnh tim mạch là kết quả của sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố như di truyền, hiện tượng miễn dịch, rối loạn lipid máu và rối loạn chức năng nội mô.
Yếu tố nguy cơ
Phân tầng nguy cơ
Đánh giá nguy cơ ASCVD giúp nhận diện bệnh nhân có thể hưởng lợi từ việc giảm tích cực các yếu tố nguy cơ.
Các yếu tố nguy cơ chính
Đánh giá nguy cơ ASCVD giúp nhận diện bệnh nhân có thể hưởng lợi từ việc giảm tích cực các yếu tố nguy cơ.
Các yếu tố nguy cơ chính
- Tuổi (nam ≥45 tuổi; nữ ≥55 tuổi)
- Hút thuốc lá
- Các lipoprotein chứa apolipoprotein B (loại nhiều nhất là cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp [LDL])
- Rối loạn cholesterol máu tiên phát (LDL-C 160–189 mg/dL [4,1–4,8 mmol/L]; cholesterol không phải HDL (non-HDL-C) 190–219 mg/dL [4,9–5,6 mmol/L])
- Tăng cholesterol toàn phần trong huyết thanh
- Bệnh thận mạn (CKD)
- Đái tháo đường (DM)
- Đối với cá thể có cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) (>60 mg/dL), trừ một yếu tố nguy cơ khỏi tổng số
- Tiền sử đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ
- Tăng huyết áp (huyết cao hoặc đang dùng thuốc chống tăng huyết áp)
- Tiền sử tiền sản giật hoặc tăng huyết áp thai kỳ ở phụ nữ
- Hội chứng chuyển hóa
- Tiền sử gia đình mắc ASCVD sớm (người thân thế hệ thứ nhất nam <55 tuổi; nữ <65 tuổi)
- Bộ ba rối loạn lipid máu (tăng triglycerid máu, HDL-C thấp và thừa LDL-C nhỏ, đậm đặc)
- Tăng triglycerid máu lúc đói hoặc sau ăn
- Tiền sử gia đình có rối loạn lipid máu
- Béo phì, béo phì vùng bụng
- Tăng apolipoprotein B (apo B)
- Tăng số lượng hạt LDL
- Tăng LDL-C nhỏ, đậm đặc
- Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) ở phụ nữ
- Tiền sử mãn kinh sớm
- Dân tộc Nam Á
- Tăng lipoprotein (a)
- Tăng các yếu tố đông máu
- Tăng các dấu ấn viêm (ví dụ protein C phản ứng độ nhạy cao [CRP])
- Các tình trạng viêm mạn tính (ví dụ virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV)/hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), vảy nến, viêm khớp dạng thấp, lupus)
- Tăng các tồn dư giàu triglycerid
- Tăng nồng độ homocysteine
- Đẳng hình apo E4
- Tăng acid uric
- Chỉ số cổ chân-cánh tay (ABI) <0,9
- Đái tháo đường (DM) týp 2
- Không có đủ bằng chứng để công nhận DM týp 1 có nguy cơ CHD tương đương, mặc dù DM týp 1 kèm protein niệu có thể làm tăng nguy cơ CVD thiếu máu cục bộ
- Bệnh nhân có các dạng bệnh xơ vữa có triệu chứng, như bệnh động mạch ngoại biên (PAD), phình động mạch chủ bụng và bệnh động mạch cảnh có triệu chứng
- Đột quỵ thiếu máu não do xơ vữa mạch lớn
- Nguy cơ theo Thang điểm Framingham ≥20%
- Bệnh nhân gần với nhóm tuổi, huyết áp hoặc cholesterol kế tiếp
- Bệnh nhân ít vận động hoặc béo phì
- Người có tiền sử gia đình có CHD sớm hoặc đột quỵ ở người thân thế hệ thứ nhất (nam <55 tuổi; nữ <65 tuổi)
- Bệnh nhân có HDL-C thấp hoặc triglycerid (TG) cao
- Bệnh nhân có DM hoặc rối loạn dung nạp glucose
- Người đang dùng thuốc chống tăng huyết áp
- Bệnh nhân có dấu hiệu xơ vữa tiền lâm sàng
