Content:
Giới thiệu
Nội dung của trang này:
Giới thiệu
Dịch tễ học
Sinh lý bệnh
Yếu tố nguy cơ
Phân loại
Nội dung của trang này:
Giới thiệu
Dịch tễ học
Sinh lý bệnh
Yếu tố nguy cơ
Phân loại
Giới thiệu
Ung thư phổi phát triển khi các tế bào bên trong phổi (lớp lót phế quản) bắt đầu phát triển không kiểm soát, xâm lấn các mô lân cận và di căn.
Dịch tễ học
Ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới, chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất ở cả nam và nữ mắc ung thư. Đây là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới và là loại ung thư phổ biến thứ hai ở nữ giới (ung thư vú là loại phổ biến nhất). Người ta phát hiện ra rằng cứ 16 nam giới thì có 1 người và cứ 17 nữ giới thì có 1 người được chẩn đoán ung thư phổi. Chỉ riêng năm 2022, đã có tới 2.480.675 ca mới và 1.817.469 ca tử vong.
Năm 2022, xét về tỷ lệ tử vong, châu Á có số ca tử vong do ung thư phổi lớn nhất với 1.142.397 ca tử vong, tiếp theo là châu Âu với 375.569 ca tử vong, Bắc Mỹ với 150.675 ca tử vong và châu Mỹ Latinh và Caribe với 90.846 ca tử vong. Tại Philippines, ung thư phổi là loại ung thư được chẩn đoán nhiều thứ hai, chiếm tới 23.728 ca mới vào năm 2022. Tuy nhiên, ung thư phổi vẫn là nguyên nhân gây tử vong do ung thư phổ biến nhất tại Philippines với 20.953 ca tử vong vào năm 2022.
Hút thuốc là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ung thư phổi với 85-90% các trường hợp ung thư phổi là do thuốc lá hoặc hút thuốc lá điếu. Khoảng 50% các trường hợp ung thư phổi là từ những người hút thuốc lá chủ động và khoảng 15% là do tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động trong thời thơ ấu và thanh thiếu niên. Tuy nhiên, với tất cả những điều này, tỷ lệ mắc ung thư phổi nói chung đã giảm kể từ năm 1992 và kể từ năm 2006-2007 đối với cả nam giới (2,7% hàng năm) và phụ nữ (1,1% hàng năm). Ngoài ra, tỷ lệ tử vong do ung thư phổi đang giảm nhanh hơn nữa, 58% ở nam giới từ năm 1990-2020 và 36% ở phụ nữ từ năm 2002-2020. Những xu hướng đáng chú ý này có thể là do những nỗ lực kiểm soát thuốc lá và những cải tiến trong điều trị và phát hiện sớm.
Năm 2022, xét về tỷ lệ tử vong, châu Á có số ca tử vong do ung thư phổi lớn nhất với 1.142.397 ca tử vong, tiếp theo là châu Âu với 375.569 ca tử vong, Bắc Mỹ với 150.675 ca tử vong và châu Mỹ Latinh và Caribe với 90.846 ca tử vong. Tại Philippines, ung thư phổi là loại ung thư được chẩn đoán nhiều thứ hai, chiếm tới 23.728 ca mới vào năm 2022. Tuy nhiên, ung thư phổi vẫn là nguyên nhân gây tử vong do ung thư phổ biến nhất tại Philippines với 20.953 ca tử vong vào năm 2022.
Hút thuốc là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ung thư phổi với 85-90% các trường hợp ung thư phổi là do thuốc lá hoặc hút thuốc lá điếu. Khoảng 50% các trường hợp ung thư phổi là từ những người hút thuốc lá chủ động và khoảng 15% là do tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động trong thời thơ ấu và thanh thiếu niên. Tuy nhiên, với tất cả những điều này, tỷ lệ mắc ung thư phổi nói chung đã giảm kể từ năm 1992 và kể từ năm 2006-2007 đối với cả nam giới (2,7% hàng năm) và phụ nữ (1,1% hàng năm). Ngoài ra, tỷ lệ tử vong do ung thư phổi đang giảm nhanh hơn nữa, 58% ở nam giới từ năm 1990-2020 và 36% ở phụ nữ từ năm 2002-2020. Những xu hướng đáng chú ý này có thể là do những nỗ lực kiểm soát thuốc lá và những cải tiến trong điều trị và phát hiện sớm.
Sinh lý bệnh
Sinh lý bệnh của ung thư phổi rất phức tạp và chưa được hiểu đầy đủ. Tuy nhiên, người ta đưa ra giả thuyết rằng việc tiếp xúc nhiều lần với các chất sinh ung (ví dụ như khói thuốc lá, amiăng, silic, kim loại nặng) sẽ dẫn đến loạn sản phổi. Nếu tiếp xúc liên tục, cuối cùng sẽ dẫn đến đột biến gen, do đó ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp protein. Kế tiếp, chu kỳ tế bào bị phá vỡ dẫn đến quá trình sinh ung. Các đột biến gen phổ biến nhất liên quan đến ung thư phổi là MYC, BCL2 và p53 đối với ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) và EGFR, KRAS và p16 đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC).
Yếu tố nguy cơ
Đánh giá yếu tố nguy cơ
Các yếu tố của bệnh nhân
Sau đây là các yếu tố nguy cơ phát triển ung thư phổi:
Sau đây là các yếu tố về hình ảnh để đánh giá yếu tố nguy cơ
Các yếu tố của bệnh nhân
Sau đây là các yếu tố nguy cơ phát triển ung thư phổi:
- Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên (trung bình là 70 tuổi) có nguy cơ phát triển ung thư phổi cao hơn
- Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi
- Số lượng bao thuốc lá hút mỗi ngày và số năm hút thuốc có liên quan trực tiếp đến sự phát triển của ung thư phổi
- Bệnh nhân từ 55-77 tuổi có tiền sử hút thuốc ≥30 bao-năm và những người có tiền sử hút thuốc 30 bao-năm nhưng đã bỏ thuốc cách đây <15 năm thuộc nhóm có nguy cơ mắc ung thư phổi cao nhất
- Người hút thuốc thụ động có nguy cơ phát triển ung thư phổi tăng
- Nghề nghiệp và tiếp xúc với môi trường như amiăng, asen, berili, ete cloromethyl, crom, niken, hydrocacbon thơm đa vòng, vinyl clorua, radon, cadmium, khí thải diesel, khói than và bồ hóng, talc và urani
- Bệnh phổi trước đó (ví dụ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [COPD] với FEV1 ≤70% giá trị dự đoán, xơ phổi, lao)
- Tiền sử mắc bất kỳ loại ung thư nào, xạ trị vùng ngực hoặc dùng tác nhân alkyl hóa
- Người còn sống sau ung thư, lymphôm, ung thư đầu cổ, hoặc ung thư liên quan đến hút thuốc
- Nguy cơ ung thư do bức xạ tỷ lệ thuận với liều và thường bắt đầu khoảng 20 năm sau khi tiếp xúc
- Tiền sử gia đình mắc ung thư phổi
- Bổ sung beta carotene cho người hút thuốc nhiều
- Tiếp xúc với tác nhân truyền nhiễm: Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), nhiễm nấm, lao, hít sặc
Sau đây là các yếu tố về hình ảnh để đánh giá yếu tố nguy cơ
- Liên quan đến sẹo hoặc nghi ngờ có những thay đổi về viêm
- Chụp PET với FDG (fluorodeoxyglucose)
- Kích thước, hình dạng và mật độ của nốt phổi
Phân loại
Các nhóm yếu tố nguy cơ
Dựa trên các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân, bệnh nhân ung thư phổi được phân loại thành bệnh nhân nguy cơ thấp, nguy cơ trung bình và nguy cơ cao.
Nguy cơ thấp
Bệnh nhân nguy cơ thấp là những người <50 tuổi và/hoặc có tiền sử hút thuốc <20 gói-năm.
Nguy cơ trung bình
Bệnh nhân nguy cơ trung bình là những người ≥50 tuổi, có tiền sử hút thuốc ≥20 gói-năm hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động nhưng không có các yếu tố nguy cơ khác.
Nguy cơ cao
Bệnh nhân nguy cơ cao là những người từ 55-77 tuổi, có tiền sử hút thuốc ≥30 gói-năm hoặc đã cai thuốc lá <15 năm hoặc bệnh nhân ≥50 tuổi, có tiền sử hút thuốc ≥20 gói-năm, là người đang hút thuốc hoặc trước đây và có ≥1 yếu tố nguy cơ khác ngoài hút thuốc lá thụ động. Dựa trên nghiên cứu Thử nghiệm tầm soát ung thư phổi ở Đài Loan cho người không hút thuốc (TALENT), tiền sử gia đình ở những bệnh nhân không hút thuốc, đặc biệt là những người có họ hàng thế hệ một mắc ung thư phổi, làm cho người đó có nguy cơ cao.
Chẩn đoán mô học
Kích thước tế bào là yếu tố phân biệt chính giữa ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC). Hai loại ung thư phổi phổ biến nhất là NSCLC và SCLC.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại ung thư biểu mô phổi phát triển chậm, chiếm khoảng 85% tổng số các loại ung thư phổi (phổ biến nhất). Các đặc điểm cổ điển như hạt keratin và hình thành tuyến phân biệt NSCLC với SCLC. Ba phân nhóm chính của NSCLC là ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào lớn hoặc kém biệt hóa.
Ung thư biểu mô tuyến là loại ung thư bắt đầu ở các tế bào tuyến hoặc chế tiết. Loại này chiếm 40% NSCLC. Loại này có thể phát triển ở những bệnh nhân không hút thuốc. Ung thư biểu mô tế bào vảy là loại ung thư hình thành trong các tế bào vảy, biểu hiện là quá trình sừng hóa và/hoặc cầu nối giữa các tế bào. Chúng nằm ở vị trí trung tâm và có thể được tìm thấy trong các phế quản lớn. Loại này chiếm 25-30% NSCLC. Ung thư biểu mô tế bào lớn hoặc kém biệt hóa chiếm 10-15% NSCLC.
Ung thư phổi tế bào nhỏ là loại ung thư phát triển nhanh hình thành trong các mô của phổi, dễ dàng lan sang các bộ phận khác của cơ thể (loại diễn tiến nhanh và hiếm gặp). Loại này chiếm khoảng 15% trong số tất cả các trường hợp ung thư phổi được báo cáo. Kích thước tế bào của SCLC gấp đôi kích thước của tế bào lympho. Các đặc điểm khác phân biệt SCLC với NSCLC là tăng sắc tố, tỷ lệ nhân/bào tương cao, tấm kết dính của tế bào xanh nhỏ có hình thành đốm hồng, tế bào dễ vỡ và nát vụn kèm hoại tử.
Phân loại bướu lồng ngực theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2021
Dựa trên Phân loại WHO 2021, bướu lồng ngực được phân loại thành bướu biểu mô, bướu trung mô, bướu lymphohistiocytic, bướu lạc chỗ và bướu di căn.
Bướu biểu mô được phân loại thành các loại sau:
Bướu máu lympho được phân loại thêm thành lymphôm vùng rìa của mô lympho liên quan đến niêm mạc (lymphôm MALT), lymphôm tế bào B lan tỏa, bướu hạt dạng lympho (grade 1, grade 2, grade 3), lymphôm tế bào B lớn trong mạch máu, bệnh mô bào Langerhans phổi, hoặc bệnh Erdheim-Chester.
Các bướu có nguồn gốc lạc chỗ bao gồm bướu hắc tố và bướu màng não.
Dựa trên các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân, bệnh nhân ung thư phổi được phân loại thành bệnh nhân nguy cơ thấp, nguy cơ trung bình và nguy cơ cao.
Nguy cơ thấp
Bệnh nhân nguy cơ thấp là những người <50 tuổi và/hoặc có tiền sử hút thuốc <20 gói-năm.
Nguy cơ trung bình
Bệnh nhân nguy cơ trung bình là những người ≥50 tuổi, có tiền sử hút thuốc ≥20 gói-năm hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động nhưng không có các yếu tố nguy cơ khác.
Nguy cơ cao
Bệnh nhân nguy cơ cao là những người từ 55-77 tuổi, có tiền sử hút thuốc ≥30 gói-năm hoặc đã cai thuốc lá <15 năm hoặc bệnh nhân ≥50 tuổi, có tiền sử hút thuốc ≥20 gói-năm, là người đang hút thuốc hoặc trước đây và có ≥1 yếu tố nguy cơ khác ngoài hút thuốc lá thụ động. Dựa trên nghiên cứu Thử nghiệm tầm soát ung thư phổi ở Đài Loan cho người không hút thuốc (TALENT), tiền sử gia đình ở những bệnh nhân không hút thuốc, đặc biệt là những người có họ hàng thế hệ một mắc ung thư phổi, làm cho người đó có nguy cơ cao.
Chẩn đoán mô học
Kích thước tế bào là yếu tố phân biệt chính giữa ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC). Hai loại ung thư phổi phổ biến nhất là NSCLC và SCLC.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại ung thư biểu mô phổi phát triển chậm, chiếm khoảng 85% tổng số các loại ung thư phổi (phổ biến nhất). Các đặc điểm cổ điển như hạt keratin và hình thành tuyến phân biệt NSCLC với SCLC. Ba phân nhóm chính của NSCLC là ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào lớn hoặc kém biệt hóa.
Ung thư biểu mô tuyến là loại ung thư bắt đầu ở các tế bào tuyến hoặc chế tiết. Loại này chiếm 40% NSCLC. Loại này có thể phát triển ở những bệnh nhân không hút thuốc. Ung thư biểu mô tế bào vảy là loại ung thư hình thành trong các tế bào vảy, biểu hiện là quá trình sừng hóa và/hoặc cầu nối giữa các tế bào. Chúng nằm ở vị trí trung tâm và có thể được tìm thấy trong các phế quản lớn. Loại này chiếm 25-30% NSCLC. Ung thư biểu mô tế bào lớn hoặc kém biệt hóa chiếm 10-15% NSCLC.
Ung thư phổi tế bào nhỏ là loại ung thư phát triển nhanh hình thành trong các mô của phổi, dễ dàng lan sang các bộ phận khác của cơ thể (loại diễn tiến nhanh và hiếm gặp). Loại này chiếm khoảng 15% trong số tất cả các trường hợp ung thư phổi được báo cáo. Kích thước tế bào của SCLC gấp đôi kích thước của tế bào lympho. Các đặc điểm khác phân biệt SCLC với NSCLC là tăng sắc tố, tỷ lệ nhân/bào tương cao, tấm kết dính của tế bào xanh nhỏ có hình thành đốm hồng, tế bào dễ vỡ và nát vụn kèm hoại tử.
Phân loại bướu lồng ngực theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2021
Dựa trên Phân loại WHO 2021, bướu lồng ngực được phân loại thành bướu biểu mô, bướu trung mô, bướu lymphohistiocytic, bướu lạc chỗ và bướu di căn.
Bướu biểu mô được phân loại thành các loại sau:
- Ung thư biểu mô tế bào vảy có thể sừng hóa, không sừng hóa, dạng đáy, biểu mô giao cảm
- Tổn thương tiền thân vảy (ung thư biểu mô tế bào vảy tại chỗ, loạn sản vảy nhẹ, loạn sản vảy trung bình, loạn sản vảy nặng)
- Ung thư biểu mô tuyến có thể là dạng không nhầy xâm lấn (ví dụ: lepidic, nang, nhú, vi nhú, đặc), nhầy xâm lấn (nhầy xâm lấn hỗn hợp, không nhầy), dạng keo, phôi, ruột, ung thư biểu mô tuyến đặc, xâm lấn tối thiểu (không nhầy, nhầy)
- Tổn thương tiền thân tuyến (tăng sản tuyến không điển hình hoặc ung thư biểu mô tuyến tại chỗ [nhầy, không nhầy])
- Ung thư biểu mô tế bào lớn
- Ung thư biểu mô vảy tuyến
- Ung thư biểu mô dạng sarcôm (đa hình [tế bào thoi, tế bào khổng lồ], carcinosarcoma, u nguyên bào phổi)
- Bướu biểu mô khác (ung thư biểu mô NUT, bướu không biệt hóa thiếu SMARC4 ở ngực)
- Tổn thương tiền thân (tăng sản tế bào thần kinh nội tiết phổi vô căn lan tỏa)
- Bướu kiểu tuyến nước bọt (bướu nhầy biểu bì, nang tuyến, biểu mô-cơ biểu mô, đa hình, tế bào sáng hyalin hóa, bướu cơ biểu mô, cơ biểu mô)
- Bướu nhú (tế bào vảy [NOS, đảo ngược], dạng tuyến, hỗn hợp vảy và tuyến)
- Bướu tuyến (bướu phổi xơ cứng, phế nang, nhú, bướu tuyến tiểu phế quản hoặc bướu nhú niêm mạc có lông, bướu nang tuyến nhầy, tuyến nhầy)
- Tân sinh thần kinh nội tiết phổi
- Tổn thương tiền thân (tăng sản tế bào thần kinh nội tiết lan tỏa vô căn)
- Bướu thần kinh nội tiết (bướu carcinoid, bướu NOS/thần kinh nội tiết, NOS [bướu carcinoid/thần kinh nội tiết điển hình], bướu carcinoid/thần kinh nội tiết không điển hình grade 1, grade 2)
- Ung thư biểu mô thần kinh nội tiết (ung thư biểu mô phổi tế bào nhỏ [ung thư biểu mô thần kinh nội tiết kết hợp tế bào nhỏ], ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế bào lớn [LCNEC] [LCNEC kết hợp])
Bướu máu lympho được phân loại thêm thành lymphôm vùng rìa của mô lympho liên quan đến niêm mạc (lymphôm MALT), lymphôm tế bào B lan tỏa, bướu hạt dạng lympho (grade 1, grade 2, grade 3), lymphôm tế bào B lớn trong mạch máu, bệnh mô bào Langerhans phổi, hoặc bệnh Erdheim-Chester.
Các bướu có nguồn gốc lạc chỗ bao gồm bướu hắc tố và bướu màng não.